Hướng dẫn trò chơi lắp ghép nhà

HƯỚNG DẪN CÁCH LẮP RÁP ĐỒ CHƠI TRẺ EM NHANH NHẤT

Đồ chơi trẻ em lắp ráp tưởng đơn giản mà thực tế chẳng dễ chút nào. Lắp bình thường thì cũng rất dễ vì nó cũng chỉ là đồ chơi trẻ em thôi nhưng để lắp ghép được nhanh những đồ chơi này thì phải có bí quyết đấy.

Cần phải có tư duy tốt mới có thể nghĩ ra được những cách khi thi vài người cùng lắp ghép mà mình có thể ráp được nhanh nhất, đó là cách lắp ráp đồ chơi nhanh nhất và tốt nhất đó.

Có rất nhiều đồ chơi lắp ráp, mỗi đồ chơi lắp ráp có thể có một mánh khác nhau nhưng về cơ bản tựu trung lại có một mánh nhỏ trong cách sắp xếp đồ chơi có thể áp dụng được tất cả ở các đồ chơi lắp ráp. Mẹo nhỏ này mình sẽ trình bày dưới đây nhé.

Đồ chơi lắp ráp có rất nhiều kiểu, có thể có thể là những khuôn hình lego bé lắp ráp theo trí tưởng tượng, có thể là lắp ráp phải đúng theo những bức hình đã có sẵn. Dù với cách lắp ráp nào cũng cần sử tỉ mỉ và mẹo nhỏ bé chơi lắp ráp nhanh được. Hiện nay để an toàn nhất mẹ và bé có thể lựa chọn thương hiệu Sato với những miếng ghép hình hoa là Okey.

MẸO NHỎ KHI LẮP RÁP ĐỒ CHƠI TRẺ EM.

Thường khi chơi đồ chơi lắp ráp, có phải các bé và mọi người hay đổ tất cả ra rồi tìm miếng ghép từ đầu đến cuỗi phải không cứ mỗi miếng ghép lại phải tìm trong cả đống rất mất thời gian. Đây là cách mình không khuyến khích và cũng không lên làm vì ghép lâu dễ gây ức chế.

Để chơi được món này bé cần thực hiện hai việc

Hướng dẫn trò chơi lắp ghép nhà

Hướng dẫn trò chơi lắp ghép nhà

Bước 2: Phân ra màu sắc của từng miếng hình, thành một nhóm tùy theo hình đã nhìn ở bước một nhé, mọi người sẽ tưởng làm thế nào chứ cái này quá xoàng nhưng hãy thử phân định màu ra trước theo  miếng ghép đã nhìn ở bước 1, bạn sẽ thấy tốc độ xếp hình tăng lên gấp vài lần đấy, vì lúc này tìm những miếng hình nhanh hơn nhiều nhiều khi nhìn bức hình này bạn sẽ thấy ngay bức hình bên cạnh để ghép ngay vào lên bức hình được xếp rất nhanh.
=> nhacuatom.com/do-choi-cho-be-dm-47.html

MẸO: Hãy chia theo nhóm nghĩa là bé thấy mảnh nào khớp được với nhau thì cứ ghép, để riêng ra nhiều nhóm, sau đó khi thấy khớp rồi, các bé có thể khớp những nhóm này với nhau như vậy những bức hình có thể ghép được rất nhanh. Với những nhóm nhỏ này thay vì mất đến 3 – 4 tiếng để ráp những bức hình thì giờ chỉ mất trừng 1h bé đã có thể ghép xong rồi, thời gian giảm, tốc độ ghép nhanh tuyệt vời.

Nhóm ra vừa giúp bé dễ nhìn hơn, vừa giúp bé tiết kiệm được thời gian, cứ thấy hai miếng nào có thể ghép lại được với nhau là ghép liền. Khi đó bạn cứ tha hồ thôi.

Có một vài trường hợp thiếu những miếng ghép có thể làm bé lúng túng và mất thời gian để đi tìm miếng ghép đó, hãy bảo bé bỏ qua hoàn toàn miếng ghép đó, đi vào miếng ghép kế tiếp. Nếu là miếng ghép lego thì tìm ngay miếng khac thay thế.

Còn nhiều mẹo khác nữa, nhưng đâyl à mẹo cơ bản nhất dù với bất kỳ đồ chơi xếp hình nào bé cũng có thể lắp ráp nhanh được ngay. Bé hãy chơi thử với mẹo này đảm bảo tốc độ có thể tăng lên.

Hãy để bé tự sáng tạo, tự mày mò với những đồ chơi lắp ráp này, biết đâu người lớn không tìm ra cách ghép nhanh, đầu óc ngây thơ trong sáng của các bé lại có thể tạo ra được những cách ghép hình tuyệt vời cho các bé ý chứ.

Có một cách nhanh nữa để bé lắp ráp được nhanh đó là hãy mua cho bé nhiều bộ, để bé tiếp xúc với nhiều kiểu đồ chơi lắp ráp. Từ từ dẫn dần bé sẽ nhận ra được cách chơi, rút được kinh nghiệm khi chơi những trò chơi lắp ráp này. Điều này là quan trọng nhất chứ cách thế nào đi chăng nữa cũng không thể thắng được kinh nghiệm chơi, chơi nhiều, những bé chơi nhiều nhìn hình này là đã biết nó ghép ở vị trí nào rồi, mẹo trên mình chỉ cũng là hình thành trong quá trình chơi quá nhiều những trò lắp ghép mới đúc kết được ra đó.

Không có gì bằng kinh nghiệm lắp ghép, bé chươi càng nhiều ghép càng nhanh thôi. Nhiều khi cũng chả cần mẹo gì đâu. Nếu đồ chơi lắp ráp theo kiểu hình có sẵn thì không có gì phải nói rồi nhưng với đồ chơi lego là các miếng không định hình sẵn thì hãy để bé lắp ráp theo đúng trí tưởng tượng của mình. Việc lắp theo trí tưởng tượng thì đơn giản rồi, tùy theo sự khéo léo và cách nhìn của bé, việc cần luyện là làm sao để bé nhìn hình và tưởng tượng hình cho đúng để ghép thôi. Lắp theo sáng tạo này là dễ rất và cũng là nhanh nhất đấy.

Bài viết liên quan

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
--------------------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI
THIẾT KẾ TRÒ CHƠI XÂY DỰNG LẮP GHÉP NHẰM PHÁT TRIỂN KỸ
NĂNG VẬN ĐỘNG TINH CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI

Người hướng dẫn khoa học

: ThS. Phan Thị Nga

Sinh viên thực hiện

: Hoàng Thị Ngọc Ánh

Lớp

: 12SMN2

Đà Nẵng, Tháng 05/2016

Lời Cảm ơn
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ
bảo nhiệt tình cô Th.S Phan Thị Nga – người đã tận
tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối
với: các thầy giáo, cô giáo khoa Giáo dục mầm non
– Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng đã giúp đỡ

em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Ban
giám hiệu tập thể các cô giáo cùng các cháu lớp
Mẫu giáo Lớn 5-6 tuổi trường Mầm non 19-5 – Đà
Nẵng; trường Mầm non Tuổi Thơ - Đà Nẵng;
trường Mầmnon 20-10 Đà Nẵng đã tạo điều kiện
thuận lợi giúp em tiến hành nghiên cứu và thực
nghiệm để hoàn thành luận văn của mình.
Xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, các anh, các chị
đồng nghiệp và bạn bè đã hết lòng giúp đỡ, động
viên em trong suốt thời gian vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng,ngày tháng năm
Tác giả

Hoàng Thị Ngọc Ánh

MỤC LỤC
Phần 1: Mở đầu ...........................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................2
3.1. Khách thể nghiên cứu...........................................................................................2
3.2. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................2
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................3
5.1. Nghiên cứu những vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài ....................................3
5.2. Khảo sát thực trạng việc sử dụng trò chơi xây dựng lắp ghép nhằm phát triển
KNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi .............................................................................................3
5.3. Thiết kế trò chơi xây dựng lắp ghép nhằm phát triển KNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi ở

trường MN và thực nghiệm sư phạm ..........................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận ..........................................................................3
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.......................................................................3
7.2.1.Phương pháp quan sát ........................................................................................3
7.2.2.Phương pháp điều tra .........................................................................................3
7.2.3.Phương pháp đàm thoại......................................................................................4
7.2.4.Phương pháp thực nghiệm sư phạm ...................................................................4
7.2.5.Phương pháp thớng kê tốn học .........................................................................4
8. Những đóng góp mới của đề tài ..............................................................................4
9. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................4
Phần 2: nợi dung ..........................................................................................................5
Chương 1: Cơ sở lí ḷn của việc thiết kế trò chơi xây dựng lắp ghép nhằm phát
triển kỹ năng vận động tinh cho trẻ 5-6 tuổi ...............................................................5

1.1.Lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................................5
1.1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề trên thế giới ............................................................5
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề trong nước ..............................................................8
1.2. Các khái niệm công cụ .......................................................................................11
1.2.1. Khái niệm kỹ năng ..........................................................................................11
1.2.2. Khái niệm kỹ năng vận động tinh ...................................................................13
1.2.3. Khái niệm kỹ năng vận động tinh cho trẻ 5 – 6 tuổi ......................................13
1.2.4. Khái niệm trò chơi xây dựng lắp ghép ............................................................13
1.2.5. Khái niệm thiết kế trò chơi xây dựng lắp ghép nhằm phát triển kỹ năng vận
động tinh cho trẻ 5-6 tuổi ..........................................................................................18
1.3. Lí ḷn về phát triển kỹ năng vận đợng tinh của trẻ 5 – 6 tuổi ..........................18
1.3.1. Cơ chế sinh lí hình thành kỹ năng vận đợng tinh ............................................19
1.3.2. Ý nghĩa của kỹ năng vận động tinh đối với sự phát triển của trẻ 5 – 6 tuổi ...21

1.3.3. Đặc điểm phát triển kỹ năng vận động tinh cho trẻ 5 – 6 tuổi ........................23
1.3.4. Yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kỹ năng vận động tinh cho trẻ 5-6 tuổi..24
1.4. Trò chơi xây dựng lắp ghép đối với việc phát triển kỹ năng vận động tinh cho
trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi...............................................................................................25
1.4.1. Phân loại và đặc trưng của trò chơi xây dựng lắp ghép dành cho trẻ mẫu giáo
5-6 tuổi

...............................................................................................................25

1.4.2. Đặc điểm trò chơi xây dựng lắp ghép dành cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ...........27
1.4.4. Biểu hiện kỹ năng vận động tinh của trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi xây dựng lắp
ghép

.....................................................................................................................30

1.4.5. Quá trình tổ chức hướng dẫn trò chơi xây dựng lắp ghép cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi

.....................................................................................................................31

Tiểu kết chương 1......................................................................................................36
Chương 2: Thực trạng việc sử dụng trò chơi xây dựng lắp ghép nhằm phát triển kỹ
năng vận động tinh cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non quận hải châu, tp. đà nẵng
...................................................................................................................................37
2.1. Khái quát về quá trình điều tra thực trạng..........................................................37

2.1.1. Địa bàn và khách thể điều tra ..........................................................................37
2.1.2. Mục đích điều tra ............................................................................................37
2.1.3. Nội dung điều tra .............................................................................................37

2.1.5. Phương pháp tiến hành ....................................................................................38
2.2. Xây dựng tiêu chí và thang đánh giá ..................................................................38
2.3. Kết quả điều tra ..................................................................................................40
2.3.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về phát triển kỹ năng vận động tinh cho
trẻ 5 – 6 tuổi thông qua trò chơi xây dựng lắp ghép .................................................40
2.3.2 . Thực trạng mức độ thiết kế trò chơi xây dựng lắp ghép nhằm phát triển kỹ
năng vận động tinh cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi của giáo viên mầm non ....................43
2.3.3. Thực trạng về hiệu quả phát triển kỹ năng vận động tinh cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi thông qua trò chơi xây dựng lắp ghép ở một số trường MN .............................45
2.3.4. Nguyên nhân của thực trạng ...........................................................................49
Tiểu kết chương 2......................................................................................................51
Chương 3: Thiết kế trò chơi xây dựng lắp ghép nhằm phát triển kỹ năng vận động
tinh cho trẻ 5-6 tuổi ...................................................................................................52
3.1.Yêu cầu thiết kế trò chơi xây dựng lắp ghép nhằm rèn luyện kỹ năng vận động
tinh cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ...................................................................................52
3.1.1. Đảm bảo tính chất của hoạt động chơi ............................................................53
3.1.2. Đảm bảo sự phù hợp với những đặc điểm tâm sinh lý của trẻ 5-6 tuổi ..........53
3.1.3.Đảm bảo tính hệ thống .....................................................................................54
3.1.4. Đảm bảo tính đa dạng, phong phú ..................................................................54
3.2. Quy trình thiết kế trò chơi xây dựng lắp ghép nhằm phát triển kỹ năng vận động
tinh cho trẻ 5-6 tuổi ...................................................................................................55
3.3. Thiết kế các TCXDLG nhằm phát triển KNVĐTcho trẻ 5-6 tuổi .....................58
3.3.1. Thiết kế trò chơi xây dựng lắp ghép nhằm phát triển kĩ năng vận động tinh
cho trẻ 5-6 tuổi. .........................................................................................................58
Tiểu kết chương 3......................................................................................................72

Chương 4: Thực nghiệm sư phạm trò chơi xây dựng lắp ghép đã thiết kế nhằm phát
triển kỹ năng vận động tinh cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non quận hải châu, tp đà
nẵng ...........................................................................................................................73

4.1.1. Nội dung thực nghiệm .....................................................................................73
4.1.2. Đối tượng, phạm vi và thời gian thực nghiệm ................................................73
4.1.3. Phương pháp tiến hành thực nghiệm...............................................................74
4.1.4. Quy trình thực nghiệm ....................................................................................74
4.1.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm ........................................................................76
Tiểu kết chương 4......................................................................................................91
Phần kết luận và kiến nghị sư phạm..........................................................................92
1. Kết luận .................................................................................................................92
2. Kiến nghị sư phạm ................................................................................................93
2.1. Phối hợp giữa gia định, phụ huynh và nhà trường. ............................................94
Tài liệu tham khảo .....................................................................................................95
Phụ lục

DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Kỹ năng vận động tinh

: KNVĐT

Trò chơi xây dựng lắp ghép

: TCXDLG

Xây dựng lắp ghép

: XDLG

Mầm non

: MN

Mẫu giáo

: MG

Giáo viên

: GV

Trò chơi

: TC

Giáo dục

: GD

Chăm sóc

: CS

Ví dụ

: VD

Tiêu chí

: TC

Đới chứng

: ĐC

Thực nghiệm

: TN

DANH DỤC CÁC BẢNG
TT
1

Kí hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1 Các tiêu chí đánh giá KNVĐT của trẻ mẫu giáo khi chơi 39
trò chơi XDLG

2

Bảng 2.2 Kết quả nhận thức của giáo viên về vai trị của trò chơi 41
XDLG đới với sự phát triển KNVĐT cho trẻ mẫu giáo 5 - 6
tuổi

3

Bảng 2.3 Nhận thức của giáo viên về kĩ năng vận động tinh

4

Bảng 2.4 Kết quả đánh giá nhận thức của giáo viên về vấn đề sử 42

42

dụng trò chơi XDLG nhằm phát triển kỹ năng vận động
tinh cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi
5

Bảng 2.5 Kết quả nhận thức của giáo viên về việc thiết kế TCXDLG 43
nhằm phát triển KNVĐT cho trẻ MG 5 - 6 tuổi

6

Bảng 2.6 Kết quả nhận thức của giáo viên về cách thiết kế trò chơi 44
XDLG nhằm phát triển KNVĐT cho trẻ MG 5 - 6 tuổi

7

Bảng 2.7 Kết quả đánh giá thực trạng mức độ KNVĐT của trẻ MG 5 46
- 6 tuổi ở trường MN

8

Bảng 2.8 Kết quả đánh giá KNVĐT của trẻ MG 5 - 6 tuổi ở trường 47
MN qua từng tiêu chí

9

Bảng 3.1 Danh mục các trò chơi xây dựng lắp ghép đã thiết kế

10

Bảng 4.1 Kết quả biểu hiện KNVĐT của trẻ mẫu giáo 5 - 6 t̉i khi 76

59

tham gia TCXDLG của 2 nhóm TN và ĐC trước TN
11

Bảng 4.2 Biết cách thực hiện KNVĐT khi tham gia trong trò chơi 78

xây dựng lắp ghép của nhóm ĐC và nhóm TN trước TN
12

Bảng 4.3 Thực hiện kỹ năng của trẻ khi tham gia vào trò chơi xây 80
dựng lắp ghép của nhóm ĐC và nhóm TN trước TN

13

Bảng 4.4 Thái đợ tham gia vào trò chơi XDLG của nhóm ĐC và 81
nhóm TN trước TN

14

Bảng 4.5 Kết quả biểu hiện KNVĐT của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi khi 83
tham gia TCXDLG của 2 nhóm TN và ĐC sau TN

15

Bảng 4.6 Biết cách thực hiện KNVĐT trong trò chơi xây dựng lắp 85
ghép của nhóm ĐC và nhóm TN sau TN

16

Bảng 4.7 Kỹ năng của trẻ khi tham gia vào trò chơi xây dựng lắp 86
ghép của nhóm ĐC và nhóm TN sau TN

17

Bảng 4.8 Thái đợ tham gia vào trò chơi XDLG của nhóm ĐC và 87
nhóm TN sau TN

18

Bảng 4.9 Kết quả đo trước và sau thực nghiệm của nhóm ĐC
88

19

Bảng4.10 Kết quả đo trước và sau TN của nhóm TN

90

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỜ
TT

Tên biểu đờ

Kí hiệu

Trang

1

Biểu đờ 2.1 Nhận thức của giáo viên về vai trò của trò chơi XDLG

2

Biểu đồ 2.2 Mức độ thiết kế TCXDLG nhằm PTKNVĐT cho trẻ 43

41

MG 5 - 6 tuổi
3

Biểu đồ 2.3 Cách thiết kế TCXDLG nhằm phát triển KNVĐT cho 44
trẻ MG 5 - 6 tuổi

4

Biểu đồ 2.4 Mức độ KNVĐT của trẻ MG 5 - 6 tuổi ở trường MN

5

Biểu đồ 2.5 Kết quả đánh giá KNVĐT của trẻ MG 5 - 6 tuổi ở 47

46

trường MN qua từng tiêu chí
6

Biểu đờ 4.1 Kết quả đánh giá mức đợ KNVĐT của trẻ MG 5-6 tuổi 77
thông qua trò chơi XDLG trước TN trên hai nhóm ĐC
và TN

7

Biểu đờ 4.2 Biết cách thực hiện KNVĐT khi tham gia trong trò chơi 79
xây dựng lắp ghép của nhóm ĐC và nhóm TN trước TN

8

Biểu đồ 4.3 Thực hiện kỹ năng của trẻ khi tham gia vào trò chơi xây 80
dựng lắp ghép của nhóm ĐC và nhóm TN trước TN

9

Biểu đờ 4.4 Biểu đồ thể hiện thái độ tham gia vào trò chơi XDLG 82
của nhóm ĐC và nhóm TN trước TN

10

Biểu đồ 4.5 Kết quả biểu hiện KNVĐT của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi 83
khi tham gia TCXDLG của 2 nhóm TN và ĐC sau TN

11

Biểu đờ 4.6 Biết cách thực hiện KNVĐT khi tham gia vận động 85
trong trò chơi xây dựng lắp ghép của nhóm ĐC và

nhóm TN sau TN
12

Biểu đờ 4.7 Kỹ năng của trẻ khi tham gia vào trò chơi xây dựng lắp 86
ghép của nhóm ĐC và nhóm TN sau TN

13

Biểu đờ 4.8 Thái đợ tham gia vào trò chơi XDLG của nhóm ĐC và 87
nhóm TN sau TN

14
15

Biểu đờ 4.9 Kết quả đo trước và sau TN của nhóm ĐC
Biểu đờ
4.10

Kết quả đo trước và sau TN của nhóm TN

89
90

1

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Như câu danh ngôn của Lư Tuấn “Nếu trước hết bạn không thể giáo dục cho
đứa trẻ trở nên hoạt bát, bạn tuyệt đối không thể dạy cho đứa trẻ thành người thơng
minh” (Danh ngơn Thiếu nhi)
Giáo dục mầm non có vị trí quan trọng, là khâu đầu tiên trong hệ thớng giáo
dục q́c dân, là bậc học đặt nền móng cho sự phát triển nhân cách con người mới
xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chăm sóc – giáo dục trẻ em ngay từ những tháng năm
đầu tiên của cuộc sống là mợt việc làm hết sức cần thiết và có ý nghĩa trong sự
nghiệp chăm lo đào tạo và bồi dưỡng thế hệ trẻ thành những con người tương lai
của đất nước nên chúng ta cần chăm sóc giáo dục trẻ chu đáo.
Đặc biệt, giáo dục thể chất cho trẻ càng có ý nghĩa quan trọng. Giáo dục thể
chất là mợt mắt xích quan trọng trong hệ thớng giáo dục mà mỗi con người đều cần
đến ngay từ lứa tuổi mầm non. Chỉ khi có sức khỏe tớt người ta mới có đủ khả năng
để tham gia học tập và lao động sản xuất. Với trẻ mầm non, giáo dục thể chất cịn
giúp trẻ phát triển đờng đều và hồn thiện về các hệ cơ quan trong cơ thể cũng như
hoàn thiện nhận thức và nhân cách.
Sự phát triển vận động là một lĩnh vực quan trọng trong sự phát triển toàn diện
của mỗi trẻ và sự phát triển này bắt đầu ngay từ giai đoạn sơ sinh. Vận động của trẻ
được chia làm 2 loại là: kỹ năng vận động thô và kỹ năng vận động tinh. Các kỹ
năng vận động này được xem như cột mốc đáng nhớ đánh dấu từng giai đoạn phát
triển của trẻ. Hầu hết trẻ em đặc biệt trẻ 5 – 6 tuổi phát triển kỹ năng vận động từ
những tiếp xúc hàng ngày, qua q trình thích thú khám phá và hoạt đợng vui chơi
theo thời gian giúp trẻ phát triển những kỹ năng cần thiết. Đặc biệt thông qua hoạt
động vui chơi mà trẻ phát triển kỹ năng vận đợng tinh góp phần thúc đẩy trẻ phát
triển toàn diện.

2
Tuy nhiên trong phạm vi đề tài này, chúng tôi chỉ đề cấp đến vấn đề “ Phát
triển kỹ năng vận động tinh” “ Thiết kế trò chơi lắp ghép xây dựng ” cho trẻ ở giai
đoạn 5 – 6 tuổi.
Trên thực tế, các nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ giữa vận đợng với trí ṭ bắt
đầu từ lúc mới sinh và chúng ảnh hưởng đến quá trình phát triển say này của trẻ.
Đặc biệt, kỹ năng vận đợng tinh có liên quan chặt chẽ với q trình giáo dục phát
triển thể chất, khả năng tư duy logic, phát triển sự khéo léo của bản thân,… Đây là
kỹ năng đặt nền tảng cho các kỹ năng vận động khác.
Kỹ năng vận động tinh phát triền tùy thuộc vào việc tham gia các trò chơi,
thao tác với đồ vật, đồ chơi và luyện tập của mỗi trẻ. Ở các trường mầm non, giáo
viện tổ chức rèn luyện, phát triển kỹ năng này thông qua các hình thức như: hoạt
động học tập, hoạt động vui chơi, lao động,… Song, thực tiễn giáo dục mầm non
cho thấy việc phát triển kỹ năng vận động tinh cho trẻ 5 – 6 được tổ chức nhưng kết
quả mang lại chưa cao. Việc lựa chọn trò chơi phù hợp với việc chơi – tập luyện của
trẻ, việc sắp xếp thời gian và sử dụng các trò chơi trong hoạt động của trẻ còn nhiều
hạn chế,…
Xuất phát từ những yêu cầu lý luận và thực tiễn nên chúng tôi muốn đi vào
nghiên cứu đề tài: “ Thiết kế trò chơi xây dựng lắp ghép nhằm phát triển kỹ
năng vận động tinh cho trẻ 5 – 6 tuổi ”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn về kỹ năng vận đợng tinh cho trẻ 56 t̉i từ đó thiết kế trò chơi xây dựng lắp ghép nhằm phát triển KNVĐT cho trẻ 5-6
tuổi và nâng cao hiệu quả của việc phát triển KNVĐT cho trẻ 5 – 6 tuổi.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình phát triển KNVĐT cho trẻ 5-6 t̉i ở mợt số trường MN.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thiết kế trò chơi xây dựng lắp ghép phát triển KNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi ở một
số trường MN.

3
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Hiện nay, hiệu quả của việc phát triển KNVĐT của trẻ 5-6 tuổi ở trường MN
còn chưa cao. Nếu trong quá trình rèn luyện KNVĐT cho trẻ MG 5-6 tuổi lựa chọn
sử dụng một cách phù hợp hệ thống các trò chơi nhằm nâng cao việc phát triển
KNVĐT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi từ đó chất lượng giáo dục sẽ được nâng cao.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1.

Nghiên cứu những vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài

5.2.

Khảo sát thực trạng việc sử dụng trò chơi xây dựng lắp ghép nhằm phát

triển KNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi
5.3.

Thiết kế trò chơi xây dựng lắp ghép nhằm phát triển KNVĐT cho trẻ 5-

6 tuổi ở trường MN và thực nghiệm sư phạm
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu về KNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi và sưu tầm, thiết kế
trò chơi xây dựng lắp ghép ở một số trường MN trên địa bàn quận Hải Châu, thành
phố Đà Nẵng
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Thu thập tài liệu, nghiên cứu, so sánh, phân tích, tởng hợp, khái qt hố, hệ
thớng hố những tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu, cụ thể hố lí thút

nhằm xây dựng cơ sở lí luận của đề tài
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1.Phương pháp quan sát
- Phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu hiệu quả và cách thức tổ chức
việc phát triển KNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi ở trường MN
- Quan sát hành động, thao tác của trẻ trong q trình hoạt đợng để xác định
mức đợ thực hiện KNVĐT ở trẻ
7.2.2.Phương pháp điều tra
Điều tra bằng phiếu Ankét để tìm hiểu về nhận thức, thái đợ, cách thức tổ chức
phát triển KNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi ở trường MN

4
7.2.3.Phương pháp đàm thoại
Đàm thoại với GV để điều tra những khó khăn, hạn chế mà GV gặp phải, cũng
như cách thức tổ chức phát triển KNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi ở trường MN
7.2.4.Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phương pháp này dùng kiểm nghiệm tính hiệu quả, tính khả thi của trò chơi
xây dựng lắp ghép nhằm phát triển KNVĐT cho trẻ MG 5-6 t̉i
7.2.5.Phương pháp thống kê tốn học
Nhằm thu thập, xử lí các sớ liệu và phân tích kết quả nghiên cứu
8. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Xây dựng thang đo đánh giá mức độ phát triển KNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi
thông qua TC xây dựng lắp ghép
- Đánh giá thực trạng mức độ phát triển KNVĐT cho trẻ 5-6 tuổi
- Thiết kế trò chơi xây dựng lắp ghép nhằm phát triển KNVĐT cho trẻ 5-6 t̉i
9. CẤU TRÚC ḶN VĂN
Cấu trúc ḷn văn có 4 chương
Chương 1: Cơ sở lí luận của việc thiết kế trò chơi xây dựng lắp ghép nhằm
phát triển kỹ năng vận động tinh cho trẻ 5-6 tuổi

Chương 2: Thực trạng việc sử dụng trò chơi xây dựng lắp ghép nhằm phát
triển kỹ năng vận động tinh cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non Quận Hải Châu,
TP Đà Nẵng
Chương 3: Thiết kế trò chơi xây dựng lắp ghép nhằm phát triển kỹ năng
vận động tinh cho trẻ 5-6 tuổi
Chương 4: Thực nghiệm sư phạm trò chơi xây dựng lắp ghép đã thiết kế
nhằm phát triển kỹ năng vận động tinh cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non Quận
Hải Châu, TP Đà Nẵng
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ SƯ PHẠM
1. Kết luận
2. Kiến nghị sư phạm
TÀI LIỆU THAM KHẢO

5

PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC THIẾT KẾ TRÒ
CHƠI XÂY DỰNG LẮP GHÉP NHẰM PHÁT TRIỂN KỸ
NĂNG VẬN ĐỘNG TINH CHO TRẺ 5-6 TUỔI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề trên thế giới
Gần đây, vấn đề vận động tinh xuất hiện khá nhiều trong các cơng trình nghiên
cứu về tâm vận động của các tác giả ngoài nước. Năm 1977, Jean – Claude Coste,
trong cuốn Tâm vận động đã đưa ra những lĩnh vực chủ yếu trong sự phát triển tâm
vận đợng của trẻ em trong đó có cầm nắm và phối hợp mắt – tay [27]. Loise Doyon
trong trong tài liệu Chuẩn bị cho trẻ đến trường cũng đã đề cập đến những lĩnh vực
cơ bản của tâm vận động trước tuổi học và vận động tinh tế là mợt trong lĩnh vực cơ
bản đó. Reno (1995) đã tìm ra một số tương quan đáng kể giữa kỹ năng vận động
tinh và việc viết sớm. Share, Jorm, Maclean và Matthews (1984) đã phát hiện ra

rằng sự khéo léo sẽ là tiên tri cho những thành tựu của sự hiểu biết.
Nhằm thiết lập quan hệ tiếp xúc và trao đổi với người khác, trẻ em bắt đầu sử
dụng cơ thể hay là thân thể của mình. Trẻ em cảm nghiệm, trước khi có khả năng
vận dụng mợt cách có ý thức những khả năng và sinh hoạt khác.
Nói khác đi, trẻ em lớn lên, phát triển, xuyên qua mọi phương tiện và hình
thức sinh hoạt của xác thân. Nhờ những kinh nghiệm cụ thể thuộc địa hạt thể lý này,
trẻ em từ từ có khả năng phát triển trí ṭ, ngơn ngữ và tồn diện nhân cách của
mình.Tác giả CARELS đã khẳng định : “ Trẻ em cử động, vùng vẫy, chạy nhảy, để
có cảm giác là mình đang sớng thực sự, và đồng thời cảm nhận trong xác thân của
mình những nỗi niềm vui thích, hứng thú, hăng say và hồ hởi ”.Hẳn thực, nếu
không đi qua giai đoạn vận động, không tìm cách thay đổi những tư thế của xác
thân, hay là không thực thi nhiều cử chỉ khác biệt nhau, làm sao mợt trẻ em có thể

6
cảm nghiệm, thừa hưởng hay là làm phát sinh trong con người của mình những cảm
xúc sung sướng, hạnh phúc và hân hoan.
Nhà tâm lý người Pháp, Henri WALLON ( 1968 ) cũng đã trình bày một quan
điểm tương tự : “Bằng phương tiện vận động, trẻ em bộc lộ ra bên ngồi chính c̣c
sớng tâm linh của mình, cho đến khi ngôn ngữ xuất hiện, để đảm nhận công việc
diễn tả những nhu cầu và ý thích có mặt trong nội tâm”.Trong tinh thần và đường
hướng ấy, nếu chúng ta tác động trên địa hạt cơ thể và nhờ những phương tiện thể
lý, chúng ta có thể tạo nên những điều kiện thuận lợi, để ngôn ngữ, tư duy và toàn
diện con người của trẻ em có cơ may xuất hiện và triển nở một cách dễ dàng. Đồng
thời chính đời sớng xúc đợng và tình cảm của các em cũng được khai phóng, mợt
cách hài hòa, thư thái, cởi mở và trung thực. Qua lăng kính vừa được trình bày như
vậy, giữa bốn thành tố khác nhau của sinh hoạt tâm lý là : trí tuệ, quan hệ tiếp xúc,
tình cảm và vận đợng, có những liên hệ chặt chẽ, tác động qua lại hai chiều, tạo ảnh
hưởng giao thoa, chằng chịt và chồng chéo lên nhau. Khi một yếu tố đang vươn lên
và tăng trưởng, tự khắc nó kéo theo ba ́u tớ khác cũng đờng thời phát huy và tiến

bộ.
Joanne M. Landy và Keith R. Burridge năm 1999 đã cho ra đời cuốn sách
Ready – to – use Fine Motor Skills & Handwriting Activitives for Children (Sẵn
sang hướng dẫn sử dụng kỹ năng vận động tinh và hoạt động viết cho trẻ em).
Trong cuốn sách này, ngoài sự hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực vận đợng tinh, nó cịn
bao hàm ba lĩnh vực quan trọng khác: Sự phát triển hoạt đợng với bút chì và giấy,
sự phát triển việc viết bằng tay, các hoạt động vận đợng tinh thú vị và hấp dẫn. Đây
có lẽ là một tài liệu vô cùng quý báu đối với giáo viên, các chuyên gia và phụ huynh
trong việc hỗ trợ và giúp đỡ những trẻ gặp khó khăn về kỹ năng vận động tinh cũng
như việc viết bằng tay của trẻ. Đới với những trẻ có kỹ năng vận đợng tinh mợt cách
bình thường thì tài liệu này sẵn sàng thúc đẩy và hướng trẻ đến những kỹ năng đúng
cũng như cung cấp các trị chơi, các hoạt đợng thú vị và có giá trị hoạt đợng ấy là
hoạt đợng tạo hình có nhiều hình thức: vẽ, chơi với bột nặn, cắt, xé, thủ công, xâu
chuỗi hay hoạt động trò chơi như xây dựng lắp ghép, … [29]

7
Năm 2002, Audrey C. Rule và Roger A. Stewart – hai nhà khoa học người Mĩ
đã nghiên cứu ảnh hưởng của việc luyện tập với dụng cụ gia đình đến phát triển kỹ
năng vận động tinh của trẻ. Hơn 50 hoạt đợng khác nhau đã được tiến hành với
nhóm thực nghiệm. Giáo viên đã dạy trẻ trong nhóm này sử dụng nhíp, kẹp, thìa để
thao tác các hoạt đợng khác nhau. Kết quả đã cho thấy rằng, vận động tinh là quan
trọng và việc luyện tập với các vật liệu từ c̣c sớng thực tế có tác dụng đáng kể đến
sự phát triển kỹ năng ấy của trẻ.
Năm 2004, Mojgan Farahbod Asghar Dadkhah trong bài The Impact of
educational play on fine motor skills of children ( sự ảnh hưởng của trò chơi học tập
đến kỹ năng vận động tinh của trẻ em) đã tiến hành: so sánh mức độ trò chơi của
học tập đến kỹ năng vận động tinh ở trẻ trai và gái; xác định mức độ ảnh hưởng của
trò chơi học tập đến sự phối hợp mắt – tay ở 2 nhóm thực nghiệm và đới chứng.
Nhóm thực nghiệm được chơi trò chơi học tập còn nhóm đới chứng thì khơng; xác

định mức đợ ảnh hưởng của trò chơi học tập đến sự phối hợp khéo léo tay – tay ở 2
nhóm thực nghiệm và đới chứng; xác định mức độ ảnh hưởng của trò chơi học tập
đến tốc độ của các kỹ năng bàn tay ở 2 nhóm thực nghiệm và đới chứng. Kết quả đã
chỉ ra rằng: có sự gia tăng về khả năng phới hợp tay – mắt, tay – tay của nhóm thực
nghiệm so với nhóm đới chứng; có sự khác nhau đáng kể giữa tớc đợ trung bình của
kỹ năng bàn tay ở 2 nhóm thực nghiệm và đới chứng; khơng có quan hệ đáng kể
nào giữa chiều cao, cân nặng với sự tiến bộ về kỹ năng vận động tinh; sự tăng lên
về các kỹ năng vận động tinh của 2 giới là giống nhau. Tác giả cũng đã viết rằng: “
Chơi đã tạo điều kiện cho sự phát triển khả năng phối hợp tay – mắt, tay – tay và tốc
độ của các kỹ năng bàn tay. Chơi đẩy mạnh được sự tập trung, thúc đẩy tính tích
cực và niềm đam mê thích thú, và có ảnh hưởng đặc biệt đến hệ thớng chi – ́u tớ
có vai trị quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu vận động”.
Như vậy, việc thực hành với các vật liệu từ cuộc sống thực tế cũng như chơi
với các trò chơi mang tính chất giáo dục sẽ giúp trẻ rèn luyện và phát triển kỹ năng
vận động tinh.

8
Năm 2007, Roger A. Stewart, Audrey C. Rule và Debra A. Giordano đã
nghiên cứu tác động của các hoạt động vận động tinh đến sự tập trung chú ý ở trẻ.
Dưới lăng kính của thuyết Montesseri về sự tập trung chú ý, nhóm tác giả này
chứng minh sự tập trung chú ý của trẻ đã tăng lên nhờ trẻ tham gia vào các hoạt
đợng vận đợng tinh. Tuy nhiên, nhìn một cách sâu xa, ở đây, kỹ năng vận động tinh
mới có vai trị quan trọng trong việc tác đợng lên sự tập trung chú ý của trẻ, bởi lẽ
kỹ năng vận đợng tinh chính là ́u tớ duy trì sự hứng thú, niềm đam mê của trẻ
trong các hoạt động bằng tay. Theo Montesseri, sự hứng thú, niềm đam mê chính là
chìa khóa dành cho sự tập trung chú ý của trẻ. Như vậy, Roger A. stewart và cộng
sự cũng đã quan tâm đến vai trị của vận đợng tinh đối với trẻ.
Nghiên cứu lịch sử phát triển hệ thống giáo dục thể chất cho con người trên
thế giới nói chung và phương pháp hình thành kỹ năng vận đợng cho trẻ mầm non

nói riêng, từ trước cơng ngun đến thời hiện đại, mặc dù có rất nhiều quan điểm
khác nhau về nội dung và phương pháp dạy học bài tập vận động qua các chế độ xã
hội, nhưng nó đã phản ánh hiện thực xã hợi của từng thời kì.
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề trong nước
Ở Việt Nam có trung tâm nghiên cứu giáo dục mầm non thuộc Viện Khoa học
giáo dục Việt Nam, đã nghiên cứu ứng dụng những thành tựu khoa học của các nhà
khoa học Liên Xô, Mĩ, Pháp vào thực tiễn giáo dục thể chất cho trẻ mầm non của
Việt Nam.
Lần đầu tiên ở Việt Nam (2005) có cơng trình nghiên cứu cấp bộ với đề tài:
Nghiên cứu đặc điểm tăng trưởng và phát triển tâm lí của trẻ từ 37 – 72 tháng tuổi
do Hàn Nguyệt Kim Chi làm chủ nhiệm. Trong cơng trình nghiên cứu này, lĩnh vực
vận đợng tinh đã được các tác giả đề cập đến. Phát triển vận động tinh tế của trẻ từ 3
– 6 tuổi đã được nêu một cách khái quát. Đồng thời, các tác giả cũng đã tìm hiểu sự
giống và khác nhau trong các kỹ năng vận động tinh đối với trẻ gái và trẻ trai.
Trong cuốn Đặc điểm giải phẫu tâm lí trẻ em các tác giả Phan Thị Ngọc Yến,
Trần Minh Kỳ, Nguyễn Thị Dung (2006) đã đưa ra một số trò chơi giúp trẻ phát
triển các cơ nhỏ như xâu hạt, so hình, so màu, lô tô…[23]

9
Trong cuốn Đánh giá và kích thích sự phát triển của trẻ 3 – 6 tuổi, tác giả Tạ
Ngọc Thanh (2009) đã đưa ra các chỉ số, cách đánh giá và các biện pháp kích thích
sự phát triển về tâm vận đợng trong đó có vận đợng tinh.[17] Năm 2009, tác giả
Nguyễn Thị Hà Lương đã tiến hành đề tài khóa ḷn tớt nghiệp: Một số biện pháp
rèn luyện kỹ năng vận động tinh cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thơng qua trị chơi dân
gian. Trên cơ sở lí luận và thực tiễn, tác giả đã đề xuất một số biện pháp rèn luyện
kỹ năng vận động tinh cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua trò chơi dân gian.
Năm 2010, tác giả Nguyễn Thị Phương Nam đã tiến hành luận văn tốt nghiệp:
Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng vận động tinh cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông
qua hoạt động tạo hình. Trên cơ sở lí luận và thực tiễn, tác giả đã đề xuất một số

biện pháp rèn luyện kỹ năng vận động tinh cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thơng qua
trị chơi dân gian. Từ việc nghiên cứu lí luận và thực tiễn, tác giả đã đề xuất các
biện pháp: Lập kế hoạch chi tiết cho việc rèn luyện kỹ năng vận động tinh cho trẻ
mẫu giáo 5 – 6 t̉i thơng qua hoạt đợng tạo hình; bắt đầu việc rèn luyện kỹ năng
vận động tinh cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi với những hoạt động tạo hình đơn giản;
hướng dẫn cụ thể, thể hiện rõ ràng cách cầm nắm, thao tác với các dụng cụ và
nguyên vật liệu tạo hình; thường xuyên theo dõi và sửa sai cho trẻ; tăng cường tổ
chức các hoạt đợng tạo ra các sản phẩm tạo hình có ý nghĩa thực tiễn đối với trẻ;
tăng cường sử dụng các yếu tố chơi và trò chơi trong quá trình tổ chức hoạt động
tạo hình mọi lúc mọi nơi.
Theo PGS.TS Nguyễn Ánh Tuyết thì “Hoạt động tạo hình chủ yếu là hoạt
động của đôi tay để tạo ra những sản phẩm cụ thể. Tất nhiên đằng sau đôi tay là
hoạt động của cả bộ não, nhưng đối với trẻ em thì trước hết là sự hoạt động của đôi
bàn tay. Trẻ em vốn hiếu động hễ nhìn thấy gì thích thú muốn thể hiện được lại
bằng đơi tay của mình và mỗi lần vẽ hay nặn được một cái gì đó trơng giống hiện
thực thì nó rất vui sướng” [12; tr 299].
Nhận định các tác giả hết sức quan trọng giúp chúng ta quan tâm hơn tới việc
đánh giá kết quả hoạt động của trẻ đặc biệt trẻ MG nhỡ. Trong quá trình đánh giá
nhận xét kết quả chơi, bản thân các giáo viên cũng cần tăng cường nhiều tình

10
h́ng, hình thức, lời nói, cách trưng bày sản phẩm đa dạng, phong phú để phát huy
và duy trì được hứng thú bền vững cho trẻ.
Trong cuốn sách “10 phương pháp giáo dục tính sáng tạo cho trẻ”, Tri thức
Việt (Biên dịch) nghiên cứu về năng lực vận động của đôi bàn tay của trẻ cho rằng:
“năng lực vận động của đôi bàn tay trẻ kém và yếu ớt, họ đã tìm ra được một số
ngun nhân bên cạnh đó họ đã đưa ra biện pháp bồi dưỡng năng lực vận động đôi
bàn tay cho trẻ”
Như vậy với các công trình nghiên cứu trên đây, các tác giả đã tập trung rất

nhiều vào việc nghiên cứu hứng thú cũng như kỹ năng điều khiển thao tác tay của trẻ
mầm non. Để từ đó giúp tơi có được những đường hướng quan trọng trong việc
nghiên cứu cũng như sưu tầm thiết kế các trò chơi XDLG nhằm phát triễn kỹ năng
vận động tinh cho trẻ MG 5-6 tuổi.
Đặc biệt hiện nay ở nước ta, vấn đề rèn luyện KNVĐT đã được đặt ra từ
những năm 60 của thế kỉ XX chủ ́u dưới góc đợ triết học và tâm lý học dựa trên
cơ sở lý thút hoạt đợng. Do đó, xây dựng TCXDLG nhằm phát triển KNVĐT cho
trẻ MG 5-6 tuổi cũng được quan tâm đến theo nhiều hướng:
Trên cơ sở nghiên cứu các đặc điểm của trò chơi xây dựng lắp ghép, T.S
Nguyễn Thị Mỹ Trinh cũng đi tới nhận định: trò chơi là một phương tiện hữu hiệu
để phát triển vận động và tính tích cực vận động cho trẻ mẫu giáo ( trong đó có vận
đợng tinh).
Nghiên cứu lý luận về ý nghĩa, bản chất, phân loại, cấu trúc,... của TCXDLG
(Nguyễn Ánh Tuyết, Phạm Thị Châu, Hoàng Thị Bưởi, Đặng Hồng Phương, Trần
Đồng Lâm, Đinh Mạnh Cường, Phạm Vĩnh Thông, Lưu Chí Liêm, Hoài Sơn, Bùi
Thị Việt, Phan Thị Thu...). TCXDLG được xem như một phương tiện nhằm rèn
luyện, phát triển kỹ năng vận động cơ bản cho trẻ, nhấn mạnh đến bản chất xã hội
của TC, phân loại và xây dựng TC theo từng mặt phát triển của trẻ. Tuy nhiên,
những TC này chưa đi sâu vào mục đích rèn luyện KNVĐT cho trẻ MG 5-6 tuổi.
Nghiên cứu thiết kế TCXDLG nhằm phát triển KNVĐT cho trẻ MG 5 – 6 t̉i
như mợt hình thức, phương pháp (Trương Kim Oanh, Nguyễn Sinh Thảo...). Các

11
TCXDLG được thiết kế để đưa vào các hoạt động khác nhau trong chế độ sinh hoạt
hàng ngày của trẻ và được thể hiện rõ ở chương trình cải cách giáo dục MG,
chương trình đởi mới hình thức tở chức hoạt động giáo dục trẻ MN. Một số TC đã
chứa đựng đầy đủ các thành phần cấu trúc và các yếu tố phát triển kỹ năng cho trẻ
MG 5 - 6 t̉i. Tuy nhiên, những TCXDLG này cịn ít ỏi, thiếu tính hệ thớng, thực
tiễn, chưa xun śt qua các độ tuổi và chưa phù hợp với khả năng của trẻ nên chỉ

mới đáp ứng được một phần yêu cầu phát triển KNVĐT cho trẻ MG 5 - 6 t̉i.
Nhìn chung, những nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước đã có đóng góp
đáng kể cho việc xây dựng TCXDLG nhằm phát triển KNVĐT cho trẻ MG 5 - 6
tuổi. Tuy nhiên, để có định hướng cụ thể và nhất quán về việc thiết kế TCXDLG
nhằm phát triển KNVĐT cho trẻ MG 5 - 6 t̉i, cần phải có cơng trình nghiên cứu
vấn đề này, trò chơi XDLG phải ln được sáng tạo, ln mới mẻ và kích thích trẻ
nhiều hơn. Trên thực tế, chưa có tác giả nào đi sâu nghiên cứu thiết kế TCXDLG
nhằm phát triển KNVĐT cho trẻ MG 5 - 6 tuổi.
1.2. Các khái niệm công cụ
1.2.1. Khái niệm kỹ năng
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về kỹ năng. Những định nghĩa này
thường bắt nguồn từ góc nhìn chun mơn và quan niệm cá nhân của người viết.
Tuy nhiên hầu hết chúng ta đều thừa nhận rằng kỹ năng được hình thành khi chúng
lí của kỹ năng là sự thông hiểu mối liên hệ giữa mục đích hành đợng, các điều kiện
và phương ta áp dụng kiến thức vào thực tiễn. Kỹ năng học được do q trình lặp đi
lặp lại mợt hoặc mợt nhóm hành đợng nhất định nào đó. Kỹ năng ln có chủ đích
và định hướng rõ ràng.
Xem xét các cơng trình nghiên cứu từ trước đến nay, thông qua các khái niệm
chúng tơi thấy vẫn cịn tờn tại hai quan niệm khác nhau đôi chút về kỹ năng.
Quan niệm 1: Coi kỹ năng là mặt kỹ thuật của một thao tác hành đợng hay
hoạt đợng nào đó. Ḿn thực hiện được một hành động, cá nhân phải hiều mục
đích, phương thức và điều kiện để thực hiện nó. Vì vậy nếu ta nắm được các tri thức
về hành động, thực hiện nó trong thực tiễn theo các yêu cầu khác nhau tức ta đã có

12
kỹ năng về hành động. Theo V.A Kruchexki thì: “kỹ năng là các phương thức thực
hiện hoạt động những cái mà con người đã nắm vững” . Ông cho rằng: Chỉ cần nắm
vững phương thức của hành động là con người có kỹ năng, khơng cần đến kết quả
hoạt đợng của cá nhân . Trong ćn Tâm lí học cá nhân Côvaliôp.A.G cũng xem:

“kỹ năng là phương thức hành động phù hợp với mục đích và điều kiện của hành
động”.
Khi bàn về kỹ năng, Trần Trọng Thủy cũng cho rằng: “kỹ năng là mặt kỹ thuật
của hành động. con người nắm được cách thức hành động-tức kỹ thuật của hành
động là có kỹ năng” .
Quan niệm 2: Coi kỹ năng không đơn thuần là mặt kỹ thuật hành động mà cịn
là mợt biểu hiện năng lực của con người. Kỹ năng theo quan niệm này vừa có tính
ởn định, lại vừa có tính mềm dẻo, linh hoạt sáng tạo lại vừa có tính mục đích.
Chẳng hạn, theo N.D.Lêvitơp: “Kỹ năng là sự thực hiện có kết quả mợt đợng tác
nào đó hay mợt hoạt đợng phức tạp hơn bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách
thức đúng đắn có tình đến những điều kiện nhất định” .
K.K.Platơnôp, nhà tâm lí học Liên Xô khẳng định: “Cơ cở tâm thức hành
động” . Pêtrôpxki cũng định nghĩa: “kỹ năng là sự vận dụng tri thức, kỹ xảo đã có
để lựa chọn và thực hiện những phương thức hành động tương ứng với mục đích đặt
ra” .
Trong từ điển Tâm lí học do Vũ Dũng chủ biên đã định nghĩa: “kỹ năng là
năng lực vận dụng có kết quả tri thức về phương thức hành động đã được chủ thể
lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ tương ứng” .
Như vậy ta thấy, các nhà tâm lí học theo khuynh hướng thứ hai này khi bàn về
kỹ năng lại rất chú ý tới mặt kết quả của hành động. Xét về mặt bản chất hai quan
niệm trên không phủ định lẫn nhau. Sự khác biệt là ở chỗ mở rộng hay thu hẹp
thành phần cấu trúc của kỹ năng mà thơi.
Có thế hiểu: Kỹ năng là khả năng thực hiện có kết quả một hành động hay một
hoạt động nào đó trong những điều kiện nhất định, bằng cách vận dụng và lựa chọn
những tri thức, kinh nghiệm đã có.

13
1.2.2. Khái niệm kỹ năng vận động tinh
Kỹ năng là khả năng thực hiện có kết quả mợt hành đợng hay mợt hoạt đợng

nào đó trong những điều kiện nhất định, bằng cách vận dụng và lựa chọn những tri
thức, kinh nghiệm đã có.Vận đợng bàn tay tinh vi nhịp nhàng hơn nên tập múa
được. Trẻ có thể làm được một số việc tự phục vụ mình như xúc cơm, cài cúc áo, đi
tất, nhặt những vật nhỏ bằng hai ngón tay…
Vận đợng tinh là những vận đợng được thực hiện bởi các cơ nhỏ, chủ yếu là
cơ của các ngón tay trong những hoạt đợng đòi hỏi sự tỉ mỉ, tinh tế, khéo léo.
Kỹ năng vận động tinh là là khả năng điều khiển, phối hợp các cơ nhỏ của bàn
tay và ngón tay để thực hiện các hoạt động đòi hỏi sự tỉ mỉ, tinh tế và khéo léo.
1.2.3. Khái niệm kỹ năng vận động tinh cho trẻ 5 – 6 tuổi
Kỹ năng vận động tinh cho trẻ 5-6 tuổi là sự rèn luyện củng cố, nâng cao,
phát triển khả năng điều khiển, kiểm soát cơ nhỏ của bàn tay, ngón tay để thực hiện
vận đợng mợt cách khéo léo, tinh tế và chính xác.
1.2.4. Khái niệm trò chơi xây dựng lắp ghép
Trò chơi xây dựng lắp ghép là trò chơi, trong đó trẻ sử dụng đờ chơi vật liệu
xây dựng để phản ánh thế giới khách quan (đặc biệt là thế giới đồ vật) trong các
công trình xây dựng – lắp ghép nhờ trí tưởng tượng và sáng tạo của trẻ.
Bản chất của trò chơi XDLG là loại trò chơi mà trẻ sử dụng đồ vật, vật liệu
chơi sắp xếp lắp ghép với nhau tạo nên một “cơng trình” nào đó. Như vậy có thể
nói đây là loại trò chơi xuất hiện sớm nhất ở lứa tuổi mầm non. Ngay trong năm đầu
(từ tháng thứ chín trở đi) trẻ đã biết lắp tháo vòng; xếp chồng vật nọ lên vật kia tạo
thành một mô hình mới. Và chính sản phẩm tháo lắp, xếp chờng đó mang lại niềm
vui, kích thích tò mò của trẻ, cuốn hút trẻ vào trò chơi đóng – mở nắp hợp, tháo lắp
vòng, xếp chồng khối gỗ nọ lên khối gỗ kia một cách say mê không biết chán.
Sang tuổi ấu nhi, thông qua hoạt động với đồ vật và cuộc sống hằng ngày,
được sự hướng dẫn của người lớn, vốn sống của trẻ hằng ngày càng phong phú;
hành động với đồ dùng, đồ chơi ngày càng khéo léo, chính xác hơn làm cho kĩ năng
xây dựng – lắp ghép của trẻ ngày càng tớt hơn (trẻ có thể xếp chờng nhiều khới gỗ

14

lên nhau, xâu hạt thành vòng...). Sự phát triển rõ nét nhất là ở “sản phẩm” xây dựng.
Nếu trước đây, sản phẩm của trẻ tạo ra còn đơn giản và chưa có chủ tâm (trẻ tạo ra
mơ hình mới mợt cách ngẫu nhiên: chồng khối gỗ nọ lên khối gỗ kia tạo ra một cái
“cột”, “ngọn tháp” không chủ định) thì giờ đây sản phẩm của trẻ mang tính chủ tâm
rõ rệt: xếp chồng các khối gỗ lên nhau để tạo ra cái ô tô, cái nhà, cái cầu, cái bàn...;
xếp chồng các khối gỗ cạnh nhau để tạo nên đường đi, tàu hỏa, cái ghế, cái
giường...; xếp các khối gỗ cách nhau để tạo thành hàng rào, ao cá...
Ở lứa tuổi hài nhi, chính những sản phẩm mang tính ngẫu nhiên đã gây cho trẻ
sự ngạc nhiên thích thú, thu hút trẻ đến với trò chơi một cách say mê. Sang tuổi ấu
nhi, niềm vui của trẻ được tạo nên bởi sản phẩm xây dựng đã mô phỏng được hiện
thực cuộc sống. Trẻ trở nên thích thú khi tự tay xây nên ngôi nhà, tạo ra chiếc ô tô
tàu hỏa...
Đến tuổi mẫu giáo bé ( 3-4 tuổi) kĩ năng chơi ngày càng tốt hơn, sản phẩm xây
dựng của trẻ mang tính chủ đề rõ rệt hơn. Tuy nhiên, chủ đề chơi của trẻ còn đơn
giản, gắn với cuộc sống thực của trẻ: xếp cái giường, cái bàn, ngôi nhà... và thường
gắn với các trò chơi đóng vai theo chủ đề (xếp nhà cho búp bê ở, xếp giường cho
búp bê ngủ, làm cái ghế cho búp bê ngồi...). Trò chơi của trẻ mang tính chất chơi
một mình, chơi bên cạnh bạn (một mình xây ngôi nhà, một mình xếp tàu hỏa...).
Động cơ chơi trò chơi xây dựng của trẻ do mục đích, ý tưởng xây dựng ( xây ngôi
nhà cho búp bê, làm cái ghế cho búp bê ngồi...) và sự hấp dẫn của đồ chơi, “vật liệu
xây dựng” thúc đẩy.
Bước sang tuổi mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi) trẻ biết hợp tác – phối hợp cùng nhau
ở xây dựng mợt cái gì đó như: xây cơng viên, xây trường mầm non làm cho chủ đề
chơi được mở rộng hơn, nội dung chơi phong phú, đa dạng hơn; kĩ năng chơi của
trẻ cũng được phát triển hơn (trẻ nắm được một số kỹ năng xây dựng- lắp ghép
phức tạp như xây đường thằng, đường cong, đường gấp khúc...). Động cơ chơi trò
chơi xây dựng của trẻ rõ rệt hơn, xuất phát chủ yếu từ mục đích, ý tưởng xây dựng
thúc đẩy trẻ say mê hứng thú tham gia trò chơi ( trẻ ḿn cùng nhau làm mợt cái gì
đó).