Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động là gì năm 2024

Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, vì một số lý do nào đó mà hợp đồng lao động này có thể bị tạm hoãn. Việc tạm hoãn hợp đồng lao động không làm chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động, mà chỉ tạm ngừng một khoảng thời gian nhất định.

Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động là gì năm 2024

Vậy tạm hoãn hợp đồng lao động là gì? Việc tạm hoãn hợp đồng lao động phát sinh những nghĩa vụ nào đối với các bên tham gia vào quan hệ lao động?

Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng NPLaw tìm hiểu và làm rõ một số vấn đề pháp lý liên quan đến nội dung nêu trên.

I. Tạm hoãn hợp đồng lao động là gì?

Tạm hoãn thực hiện hợp đồng được hiểu là việc tạm ngừng thực hiện các quyền và nghĩa vụ đã giao kết trong hợp đồng trong một giai đoạn nhất định. Lý do tạm hoãn có thể do các bên thỏa thuận hoặc theo một số trường hợp mà luật định.

II. Quy định pháp luật về tạm hoãn hợp đồng lao động

1. Các trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động

Các bên có thể tạm hoãn hợp đồng lao động theo thỏa thuận vì một số lý do cá nhân đột xuất nào đó cần giải quyết hoặc tạm hoãn trong trường hợp pháp luật quy định tại Khoản 1 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 bao gồm:

Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động là gì năm 2024

  • Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ
  • Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự
  • Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc
  • Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này (có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh về việc nếu tiếp tục làm việc sẽ gây ảnh hưởng đến thai nhi thì có quyền tạm hoãn thực hiện hợp đồng)
  • Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
  • Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
  • Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác

Như vậy, ngoài trường hợp các bên có thỏa thuận khác thì khi rơi vào các trường hợp nêu trên, người lao động có quyền tạm hoãn hợp đồng lao động theo pháp luật.

2. Quyền và nghĩa vụ của các bên khi tạm hoãn hợp đồng lao động

a. Trong giai đoạn tạm hoãn

Trong giai đoạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì theo Khoản 2 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 người lao động sẽ không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động. Tuy nhiên, nếu giữa người lao động và người sử dụng lao động có thỏa thuận với nhau về việc vẫn trả lương trong giai đoạn tạm hoãn này thì người lao động vẫn được phép hưởng.

b. Sau khi tạm hoãn

Sau khi hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng thì trong vòng 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn đó, nếu người lao động và người sử dụng lao động không có thỏa thuận nào khác thì sẽ thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

  • Đối với người lao động: phải có mặt tại nơi làm việc
  • Đối với người sử dụng lao động: phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu vẫn còn trong thời hạn.

III. Giải đáp một số thắc mắc thường gặp về tạm hoãn hợp đồng lao động

1. Lao động nữ mang thai có được tạm hoãn hợp đồng lao động không? Nếu có thì thời gian tạm hoãn là bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 thì lao động nữ khi đang mang thai thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này sẽ được tạm hoãn hợp đồng lao động. Theo đó, lao động nữ nếu đang mang thai và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về có thẩm quyền về việc nếu tiếp tục làm việc sẽ làm ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền tạm hoãn lao động.

Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động là gì năm 2024

Về thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động, tại Khoản 2 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019 cũng đã nêu rõ khoảng thời gian sẽ do các bên tự thỏa thuận nhưng tối thiểu phải bằng thời gian do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định tạm nghỉ. Ngoài ra, nếu không có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì hoàn toàn sẽ do hai bên thỏa thuận.

Như vậy, lao động nữ sẽ được hoãn hợp đồng lao động với điều kiện là có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng đến thai nhi của mình. Thời gian tạm hoãn có thể do người lao động và người sử dụng lao động nhưng phải đảm bảo tối thiểu phải bằng thời gian mà cơ sở khám bệnh chỉ định tạm nghỉ hoặc nếu không có chỉ định thì do hai bên thỏa thuận miễn sao đảm bảo an toàn được cho lao động nữ và thai nhi của họ.

2. Thời gian tạm hoãn hợp đồng có được tính vào ngày nghỉ hằng năm cho người lao động không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, có thể thấy thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động không bao gồm thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng. Do đó, thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng sẽ không được tính vào ngày nghỉ hằng năm cho người lao động.

3. Người lao động có được hưởng lương khi đang trong thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động không?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019, trong thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động thì người lao động không được hưởng lương đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động là gì năm 2024

Như vậy, trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng thì theo luật định sẽ không được hưởng lương. Tuy nhiên, nếu người lao động và người sử dụng lao động có có thỏa thuận về việc hưởng lương trong khoảng thời gian tạm hoãn này thì pháp luật vẫn cho phép.

IV. Tìm luật sư tư vấn tạm hoãn hợp đồng lao động

Nếu bạn đang muốn tạm hoãn hợp đồng lao động hoặc có nhu cầu tìm hiểu cụ thể hơn về vấn đề này. Hãy liên hệ cho Luật sư Nguyễn Ngọc Phú - là Giám đốc điều hành Hãng luật NPLaw và là thành viên của Đoàn Luật sư TP. Hồ Chí Minh. Với nhiều năm kinh nghiệm, cùng vốn kiến thức pháp lý chuyên sâu của mình, Luật sư sẽ tư vấn và hỗ trợ giải đáp các thắc mắc của bạn. Để có thể liên hệ với Luật sư Công ty Luật Ngọc Phú vui lòng gửi yêu cầu về địa chỉ email: [email protected] hoặc liên hệ trực tiếp qua số điện thoại: 0913449968.