Thủy tức tiếng anh là gì năm 2024

From Wiktionary, the free dictionary

See also: thủy tức

Contents

Vietnamese[edit]

Alternative forms[edit]

Etymology[edit]

Sino-Vietnamese word from .

Pronunciation[edit]

  • (Hà Nội) IPA(key): [tʰwi˧˩ tɨk̚˧˦]
  • (Huế) IPA(key): [tʰwɪj˧˨ tɨk̚˦˧˥]
  • (Hồ Chí Minh City) IPA(key): [tʰ⁽ʷ⁾ɪj˨˩˦ tɨk̚˦˥]

Noun[edit]

(classifier )

  1. a (any of several small freshwater polyps of the genus Hydra and related genera)

Retrieved from "https://en.wiktionary.org/w/index.php?title=thuỷ_tức&oldid=49841376"

Categories:

  • Sino-Vietnamese words
  • Vietnamese terms with IPA pronunciation
  • Vietnamese nouns classified by con
  • Vietnamese lemmas
  • Vietnamese nouns
  • vi:Cnidarians

Em muốn hỏi "(lớp) Thuỷ tức" dịch sang tiếng anh như thế nào? Xin cảm ơn nhiều nhà.

Written by Guest 7 years ago

Asked 7 years ago

Guest


Like it on Facebook, +1 on Google, Tweet it or share this question on other bookmarking websites.

Lớp Thủy tức (danh pháp khoa học: Hydrozoa, từ tiếng Hy Lạp cổ đại ὕδωρ, hydōr, "nước" và ζῷον, zōion, "động vật") là một lớp động vật không xương sống gồm các động vật săn mồi rất nhỏ, một số sống đơn độc và một số là sinh vật khuẩn lạc, hầu hết sống trong nước mặn. Các nhóm của các loài khuẩn lạc có thể có kích thước lớn, và trong một số trường hợp, các cá thể riêng lẻ không thể tồn tại bên ngoài nhóm. Một vài chi trong lớp này sống trong nước ngọt. Chúng có họ hàng với sứa và san hô, và thuộc ngành Thích ty bào.

Một số ví dụ về các loài là sứa nước ngọt (Craspedacusta sowerbyi), polyp nước ngọt (Hydra), Obelia, sứa lửa (Physalia physalis), chondrophore (Porpitidae), "dương xỉ không khí" (Sertularia argentea) và hydroid tim hồng (Tubularia).

Tiếng Anh[sửa]

Cách phát âm[sửa]

  • IPA: /ˈhɑɪ.drə/

Danh từ[sửa]

hydra /ˈhɑɪ.drə/

  1. (Thần thoại,thần học) Rắn nhiều đầu (chặt đầu này lại mọc đầu khác, trong thần thoại Hy-lạp).
  2. (Nghĩa bóng) Tai ương khó trị; cái khó trừ tiệt.
  3. (Động vật học) Con thuỷ tức.

Tham khảo[sửa]

  • "hydra", Hồ Ngọc Đức, Dự án Từ điển tiếng Việt miễn phí (chi tiết)

hydra

  • con thuỷ tức: hydra
  • loài thuỷ tức: hydroid
  • thuộc kỷ thứ ba: cenozoic

Câu ví dụ

  • Kiyomizu means clear water or pure water. Kiyomizu có nghĩa là thanh thuỷ tức dòng nước trong lành hoặc dòng nước tinh khiết.
  • Like seething angry. Như Thuỷ tức giận bỏ đi.
  • During the three Rounds to come, Humanity, like the globe on which it lives, will be ever tending to reassume its primeval form, that of a Dhyan Chohanic Host. Trong ba cuộc Tuần Hoàn tương lai, Nhân Loại cũng như quả Địa Cầu mà họ sống trên đó, sẽ dần dần biến đổi để trở lại hình thể sơ khai nguyên thuỷ, tức là hình thể của một vị Dhyan Chohan (Thiền định Chơn quân).

Những từ khác

  1. "thuỷ triều)" Anh
  2. "thuỷ túc" Anh
  3. "thuỷ tĩnh" Anh
  4. "thuỷ tĩnh học" Anh
  5. "thuỷ tổ chúng ta" Anh
  6. "thuỷ tức tập đoàn" Anh
  7. "thuỷ từ" Anh
  8. "thuỷ văn học" Anh
  9. "thuỷ âm học" Anh
  10. "thuỷ tĩnh học" Anh
  11. "thuỷ tổ chúng ta" Anh
  12. "thuỷ tức tập đoàn" Anh
  13. "thuỷ từ" Anh

Bạn có thể giúp cải thiện bài bằng cách bổ sung các thông tin còn thiếu trong chú thích như tên bài, đơn vị xuất bản, tác giả, ngày tháng và số trang (nếu có). Nội dung nào ghi nguồn không hợp lệ có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ.Hydra

Thủy tức tiếng anh là gì năm 2024

Các loài Hydra

Phân loại khoa họcGiới (regnum)AnimaliaPhân giới (subregnum)EumetazoaNgành (phylum)CnidariaPhân ngành (subphylum)MedusozoaLớp (class)HydrozoaPhân lớp (subclass)LeptolinaeBộ (ordo)AnthomedusaePhân bộ (subordo)CapitataHọ (familia)HydridaeChi (genus)Hydra Linnaeus, 1758Các loài

Danh sách

  • Hydra canadensis Rowan, 1930
  • Hydra cauliculata Hyman, 1938
  • Hydra circumcincta Schulze, 1914
  • Hydra daqingensis Fan, 2000
  • Hydra ethiopiae Hickson, 1930
  • Hydra hadleyi (Forrest, 1959)
  • Hydra harbinensis Fan & Shi, 2003
  • Hydra hymanae Hadley & Forrest, 1949
  • Hydra iheringi Cordero, 1939
  • Hydra intaba Ewer, 1948
  • Hydra intermedia De Carvalho Wolle, 1978
  • Hydra japonica Itô, 1947
  • Hydra javanica Schulze, 1927
  • Hydra liriosoma Campbell, 1987
  • Hydra madagascariensis Campbell, 1999
  • Hydra magellanica Schulze, 1927
  • Hydra mariana Cox & Young, 1973
  • Hydra minima Forrest, 1963
  • Hydra mohensis Fan & Shi, 1999
  • Hydra oligactis Pallas, 1766
  • Hydra oregona Griffin & Peters, 1939
  • Hydra oxycnida Schulze, 1914
  • Hydra paludicola Itô, 1947
  • Hydra paranensis Cernosvitov, 1935
  • Hydra parva Itô, 1947
  • Hydra plagiodesmica Dioni, 1968
  • Hydra polymorpha Chen & Wang, 2008
  • Hydra robusta (Itô, 1947)
  • Hydra rutgersensis Forrest, 1963
  • Hydra salmacidis Lang da Silveira et al., 1997
  • Hydra sinensis Wang et al., 2009
  • Hydra thomseni Cordero, 1941
  • Hydra umfula Ewer, 1948
  • Hydra utahensis Hyman, 1931
  • Hydra viridissima Pallas, 1766
  • Hydra vulgaris Pallas, 1766
  • Hydra zeylandica Burt, 1929
  • Hydra zhujiangensis Liu & Wang, 2010
    Thủy tức tiếng anh là gì năm 2024
    Thủy tức

Thủy tức hay thủy tức nước ngọt là tên của một chi động vật bậc thấp thuộc ngành ruột khoang sống ở các vùng nước ngọt như ao tù, hồ, đầm, đìa... .Có hình ống dài, có nhiều tua (xúc tu) đối xứng để bám vào các giá thể và di chuyển theo kiểu sâu đo và lộn đầu. Tên của chi này theo danh pháp khoa học là Hydra.

Chúng có nguồn gốc ở vùng ôn đới và nhiệt đới. Các nhà sinh học đặc biệt quan tâm đến thủy tức vì khả năng tái sinh của chúng - chúng dường như không chết vì tuổi già, hoặc không bao giờ già.

Hình dạng và cấu tạo[sửa | sửa mã nguồn]

Hình dạng:[sửa | sửa mã nguồn]

Toàn thân thủy tức có hình trụ dài, phần dưới thân có đế để bám vào giá thể, phần trên là lỗ miệng, xung quanh có 8 tua miệng tỏa ra rất dài gấp nhiều lần chiều dài cơ thể và có khả năng co ngắn lại, có chức năng bắt mồi, di chuyển và cảm giác. Cơ thể đối xứng tỏa tròn, dài và nhỏ.

Cấu tạo:[sửa | sửa mã nguồn]

Thủy tức có khoang ruột rõ ràng và phát triển phương cách tiêu hóa ngoại bào, cắt thức ăn thành các mảnh nhỏ trong ruột để thực hiện nội bào (tiêu hóa nội bào). Ruột (túi tiêu hóa) của thủy tức lại chỉ có một đầu ra (vừa là miệng, vừa là hậu môn), khi ăn một thức ăn to, chúng phải tiêu hóa hết rồi phun ra những gì không tiêu hóa được thì mới ăn tiếp cái khác. Vì vậy, chúng không thể lưu trữ thức ăn lâu trong cơ thể và phải tận dụng tiêu hóa nội bào để tiêu hóa nhanh đám thức ăn vừa đưa vào cơ thể.

Thành cơ thể của thủy tức gồm hai lớp tế bào và tầng keo xen giữa.

Thành ngoài gồm bốn loại tế bào:

  1. Tế bào mô bì cơ: hình trụ có rễ, chứa nhân ở phía ngoài và chứa tơ cơ xếp dọc theo chiều dài của cơ thể ở phía trong, vừa giữ chức năng bảo vệ của mô bì vừa tạo thành một tầng co rút theo chiều dọc của cơ thể.
  2. Tế bào gai: phân bố khắp cơ thể nhưng tập trung nhiều nhất trên tua miệng, giữ nhiệm vụ tấn công và tự vệ.
  3. Tế bào cảm giác: hình thi nằm xen giữa các tế bào mô bì cơ, có tơ cảm giác hướng ra ngoài còn gốc phân nhánh ở trong tầng keo.
  4. Tế bào thần kinh: hình sao, có các rễ liên kết với nhau trong tầng keo tạo thành hệ thần kinh mạng lưới đặc trưng của ruột khoang. Mạng lưới này liên kết với rễ của tế bào cảm giác và với gốc của tế bào mô bì cơ và các tế bào gai tạo thành một cung phản xạ, tuy còn đơn giản nhưng xuất hiện lần đầu ở động vật đa bào.
  5. Tế bào sinh sản: tế bào trứng hình thành từ tuyến hình cầu.Tinh trùng hình thành từ tuyến hình vú
  6. Tế bào trung gian: là loại tế bào chưa phân hóa cơ bé, nằm ngay trên tầng keo, có thể hình thành tế bào gai để thay thế chúng sau khi hoạt động hoặc tạo nên tế bào sinh dục.

Thành trong giới hạn khoang vị cho tới lỗ miệng, gồm hai loại tế bào:

  1. Tế bào mô bì cơ tiêu hóa: có các tơ cơ ở phần gốc xếp thành vành theo hướng thẳng góc với hướng của tơ cơ trong tế bào mô bì cơ của thành ngoài. Khi hoạt động chúng tạo thành một tầng co rút đối kháng với tầng co rút của thành ngoài. Phần hướng vào khoang vị của tế bào này có 1-2 roi, có khả năng tạo chân giả để bắt các vụn thức ăn nhỏ tiêu hóa nội bào.
  2. Tế bào tuyến: nằm xen giữa các tế bào mô bì cơ tiêu hóa, với số lượng ít hơn. Chúng tiết dịch tiêu hóa vào trong khoang vị và tiêu hóa ngoại bào. Như vậy ở ruột khoang có sự chuyển tiếp giữa tiêu hóa nội bào, kiểu tiêu hóa của động vật đơn bào, sang tiêu hóa ngoại bào, kiểu tiêu hóa của động vật đa bào. Thức ăn của thủy tức nước ngọt phần lớn là giáp xác nhỏ.

Cách di chuyển:[sửa | sửa mã nguồn]

Có hai cách di chuyển của thủy tức:

  1. Di chuyển kiểu sâu đo: di chuyển từ trái sang, đầu tiên cắm đầu xuống làm trụ sau đó co duỗi, trườn cơ thể để di chuyển
  2. Di chuyển kiểu lộn đầu:di chuyển từ trái sang, để làm trụ cong thân,đầu cắm xuống, lấy đầu làm trụ cong thân, sau đó cắm xuống đất di chuyển tiếp tục như vậy.

Dinh dưỡng:[sửa | sửa mã nguồn]

Tua miệng thủy tức chứa nhiều tế bào gai có chức năng tự vệ và bắt mồi. Khi đói, thủy tức vươn dài đưa tua miệng khắp xung quanh. Khi chạm phải mồi (chẳng hạn rận nước) thì lập tức tế bào gai ở tua miệng phóng ra làm tê liệt con mồi. Vòi tua có gai dính con mồi đưa vào miệng rồi nuốt vào bụng rồi thực hiện quá trình tiêu hóa nội bào.

Thủy tức thải bã ra ngoài qua lỗ miệng.

Sự trao đổi khí thực hiện qua thành cơ thể

Sinh sản:[sửa | sửa mã nguồn]

Khi điều kiện thuận lợi, thủy tức sinh sản vô tính bằng đâm chồi, nhưng khi điều kiện sống khó khăn thì chúng chuyển sang sinh sản hữu tính. Hợp tử được hình thành có vỏ bọc bảo vệ, sống tiềm sinh cho đến khi có điều kiện thuận lợi trở lại thì tiếp tục phát triển.