Hóa chất PA là gì

Trong chất hoá học, hóa chất hoặc chất hóa học là một dạng của vật chất mà có hợp chất và đặc tính hóa học không đổi.[1] Không thể tách nó ra thành những thành phần nhỏ hơn bằng các phương pháp tách vật lý mà không làm bẻ gãy các liên kết hóa học. Hóa chất có các trạng thái khí, lỏng, rắn và plasma.

Hóa chất PA là gì

Hơi và nước lỏng là hai dạng khác nhau của cùng một chất, nước.

Các hóa chất thường được gọi là 'tinh khiết' để phân biệt với hỗn hợp chứa nhiều hóa chất khác nhau. Ví dụ hóa chất thường gặp là nước tinh khiết; nó cùng đặc tính và cùng tỉ số giữa hiđrô với oxy cho dù nó được lọc từ sông hay tạo ra trong phòng thí nghiệm. Các hóa chất quen biết khác ở dạng tinh khiết là kim cương (cacbon), vàng, muối ăn (natri chloride) và đường tinh luyện (sucroza). Tuy vậy, trong tự nhiên ít khi gặp các hóa chất tinh khiết mà chúng thường ở dạng hóa chất hỗn hợp. Ví dụ, nước từ các nhà máy lọc có chứa một lượng nhỏ natri chloride hòa tan và các hợp chất chứa sắt, calci và có thể là những hóa chất khác.

Hóa chất tồn tại dưới dạng rắn, lỏng, khí, hoặc plasma và có thể thay đổi pha trạng thái dưới tác động của nhiệt độ hay áp suất. Các phản ứng hóa học một chất hóa học thành chất hóa học khác.

Các dạng năng lượng, như ánh sáng và nhiệt không được coi là hóa chất.

  •  Cổng thông tin Hóa học

  • Danh pháp IUPAC

  1. ^ International Union of Pure and Applied Chemistry. "Chemical Substance". Toàn văn bản Giản Lược Thuật Ngữ Hoá Học.

  • eChemPortal substance and property search

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Hóa_chất&oldid=65303573”

Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, thị trường hóa dược phẩm càng đa dạng. Thế nhưng, bên cạnh tác động tích cực của sự phong phú về sản phẩm là mối lo ngại về hàng giả, hàng kém chất lượng. Chỉ bằng những phương pháp kiểm nghiệm thô sơ thì không thể phân biệt được đâu là loại tốt, đâu là loại kém chất lượng. Lúc này nhu cầu cấp thiết đặt ra: liệu có phương pháp nào tối ưu để giải quyết vấn đề này? Vì thế, chất chuẩn ra đời, đáp ứng nhu cầu kiểm nghiệm của con người.

Khái niệm về chất chuẩn – Dung dịch chuẩn độ là gì?

Có vô vàn khái niệm về chất chuẩn. Nhưng hiểu theo ý chung nhất, nó là một loại chuẩn đo lường đặc biệt mà nó có độ đồng nhất và ổn định nhất định. Chất chuẩn được đưa vào sử dụng trong việc chuẩn hóa thiết bị, phương tiện đo, đánh giá phương pháp đo hoặc để xác định thành phần, tính chất vật liệu hoặc chất khác.

Hóa chất PA là gì
Hóa chất chuẩn, dung dịch chuẩn độ phòng thí nghiệm là gì?

Hóa chất chuẩn phòng thí nghiệm sử dụng để xác định thành phần, tính chất vật liệu

Các loại chất chuẩn

Chất chuẩn được phân loại dựa vào các tiêu chuẩn khác nhau, cụ thể:

1. Căn cứ vào độ chính xác, gồm có:

– Chất chuẩn gốc hay chất chuẩn sơ cấp: Đó là những chất chuẩn mà nó được thẩm định đầy đủ và thừa nhận rộng rãi, phù hợp với quy định và có giá trị được chấp nhận mà không phải so sánh với bất kì chất nào.

– Chất chuẩn thứ cấp: Gồm các chất chuẩn sinh học hay hóa học được thiết lập trên các nguyên liệu được chuẩn hóa so với các chất chuẩn gốc hay bằng phương pháp phân tích có độ chính xác cao

2. Căn cứ vào dạng tồn tại, nó có thể là:

– Nguyên chất: có nghĩa là không pha thêm chất khác

– Hỗn hợp chuẩn: 2 hay nhiều chất trở lên

– Mẫu chuẩn: được dùng làm mẫu chuẩn

– Chủng vi sinh chuẩn

– Khí chuẩn

3. Căn cứ vào chức năng và mục đích sử dụng, ta có:

– Chuẩn quốc tế: chuẩn gốc (primary) được thiết lập theo kiến nghị của ủy ban chuyên gia về kỹ thuật cho các chế phẩm dược phẩm

– Chuẩn quốc gia: kiểm định và ứng dụng trong phạm vi quốc gia, được thiết lập bởi các phòng thí nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn của mỗi nước: Anh, Nhật, Mĩ..

– Chuẩn chính

– Chất chuẩn sản xuất: các chất được sản xuất và thiết lập bởi cơ sở hay nhà sản xuất theo các quy trình và các tiêu chí của cơ sở. Chất chuẩn cơ sở được tinh khiết hóa, mô tả đầy đủ và xác định rõ cấu trúc (IR, UV, MNR, MS…), thường được sử dụng cho các chất hóa học mới (New Chemical Entity – NCE) chưa có chuyên luận.

Ứng dụng của hóa chất chuẩn

Hóa chất PA là gì
Hóa chất chuẩn, dung dịch chuẩn độ phòng thí nghiệm là gì?

Hóa chất chuẩn hãng Merck – Đức

Tùy theo nhu cầu của người sử dụng mà chất chuẩn theo các phân loại trên được ứng dụng khác nhau:

– Chất chuẩn ra đời có thể được xem là bước tiến mới của khoa học. Nó giải quyết tình trạng thiếu phương pháp kiểm nghiệm hiện đại để kiểm nghiệm, hiệu chuẩn sản phẩm.

– Những ứng dụng quan trọng của nó có thể nhắc đến như: thẩm định phương pháp, xác định phương pháp, xác định độ không đảm bảo đo, chuẩn định, kiểm tra chất lượng, đảm bảo chất lượng, nghiên cứu( nhất là trong dược liệu nhằm xác định các chất, theo dõi độ ổn định hay hiệu quả của thuốc …)

– Thực tế, các chất chuẩn đã được áp dụng trong việc kiểm nghiệm các sản phẩm hàng hóa thiết yếu trong cuộc sống như thuốc, thực phẩm chức năng, thực phẩm, sữa, lương thực, thực phẩm chế biến sẵn, hóa phẩm, mỹ phẩm hàng hóa… Rất nhiều hàng hóa kém chất lượng, hàng giả đã được phát hiện và tiêu hủy. Nhờ đó mối lo ngại về hàng giả, hàng kém chất lượng của người tiêu dùng được phần nào vơi bớt.

– Nó còn góp phần là sự thúc đẩy, là tiền đề cho sự phát triển của khoa học.

Với những phân tích trên đây về hóa chất chuẩn phòng thí nghiệm, hy vọng bài viết sẽ giúp quý bạn đọc có nhiều thông hơn từ đó ứng dụng vào thực tế một cách hiệu quả nhất.

Nguồn: https://labvietchem.com.vn

Hoá chất PAA – Polimer là một loại hoá chất đuợc sử dụng rộng rãi trong ngành xử lý nước thải. Dùng trong các quy trình xử lý hoá lý nhằm làm tăng khả năng keo tụ tạo bông của nước thải..

Hoá chất PAA – Polymer là một loại hoá chất đuợc sử dụng rộng rãi trong ngành xử lý nước thải. Dùng trong các quy trình xử lý hoá lý nhằm làm tăng khả năng keo tụ tạo bông của nước thải. Nhờ có polymer mà các bông bùn hình thành sẽ to hơn, vì vậy mà hiệu quả lắng tốt hơn, nước sẽ được xử lý hiệu quả hơn.

Tính hiệu quả cao của chúng thể hiện ở chỗ chỉ cần một l­ượng rất nhỏ polime (vài phần triệu) nư­ớc đục đã trở nên trong và để làm khô một tấn bùn, chỉ cần một vài trăm gam polime.

Loại polime này cũng mang lại hiệu quả cao cho các quá trình lọc rửa, lắng tách khi thuỷ luyện các loại sản phẩm, đặc biệt là tinh chế các oxit kim loại và tuyển khoáng.

Do chi phí thấp, cách làm đơn giản, chất lượng n­ước thành phẩm cao, phư­ng pháp dùng polime kết tách có một vị trí hàng đầu trong công nghệ làm sạch và làm trong n­ớc.

Làm khô bùn lại là một lĩnh vực ứng dụng rất hiệu quả trong xử lý bùn, cũng như­ trong các công nghệ làm khô các loại vữa. Bản chất hóa học của polime kết tách tổng hợp là poliacrylamit và copolime của nó.

Chúng đ­ược phân thành 3 nhóm điện tích:

C – Cationic : tan trong n­ước phân tử polime tích điện dươ­ng.

A – Anionic : tan trong nư­ớc phân tử polime tích điện âm.

N – Nonionic : tan trong nư­ớc phân tử polime không mang điện hoặc l­ưỡng điện phân cực.

Cơ chế của quá trình kết tách là sự trung hoà điện tích của các hạt lơ lửng nhờ điện tích trái dấu của polime trong dung dịch.

Khác với phèn nhôm sunphat và polinhômclorua (hóa chất PAC) do không có sự thuỷ phân tạo ra axit nên polime không làm biến đổi pH của nư­ớc. Trong mỗi nhóm polime điện tính (C,N,A) các polime còn khác nhau chủ yếu ở các chỉ số:

Phân tử l­ượng hay độ trùng hợp.

Độ nhớt của dung dịch copolime.

Tỷ lệ các monome trong phân tử copolime.

Sự khác nhau về điện tính và các chỉ số này tạo cho poliacrylamit có tính kết tách chọn lọc, hiệu quả rất cao, các mặt hàng của nó phong phú về chủng loại và do đó có thể làm trong và làm sạch đư­ợc rất nhiều các loại nư­ớc và vắt n­ước của rất nhiều loại bùn vữa nếu biết chọn đúng và biết phối hợp tốt các loại poliacrylamit với nhau và với các hoá chất khác

Ứng dụng hóa chất paa trong hệ thống xử lý nước thải

Hóa chất PAA thường được ứng dụng là chất trợ keo tụ trong các phản ứng keo tụ tạo bông, các polyme đóng vai trò là các chất kết nối, các cánh tay gạt kết dính các bông bùn lại với nhau thành một khối lớn lắng xuống dưới.

Ngoài ra hóa chất PAA còn được sử dụng để:

  • Phân giải cơ học – xử lý bùn vô cơ nhằm tăng hiệu suất, thu hồi chất rắn và tăng chất lượng
  • Làm tăng khả năng lắng – Giúp cho quá trình tạo bông bùn lớn hơn, làm cho tốc độ lắng
  • Đông tụ – trợ lắng các phân tử vô cơ và đông tụ các phần tử hữu cơ
  • Lọc nước – cải thiện chất lượng nước bằng việc giảm các chất rắn lơ lửng trong nước
  • Loại bỏ phosphate trong nước thải

Lưu ý khi dùng hóa chất PAA

Lượng Polymer cần dùng khi xử lý nước thải rất nhỏ, chỉ cỡ phần nghìn. Nếu pha quá nhiều Hóa chất PAA trong thùng pha hóa chất thì nước sẽ trở nên rất nhớt không tan kịp gây tắc bơm định lượng, gây cản trở cho các công đoạn xử lý tiếp theo. Ngoài ra, lượng dư Polymer trong nước sẽ làm tăng COD trong nước thải.

Đối với trường hợp sử dụng Polymer trong xử lý nước cấp cần dùng với lượng vừa đủ. Không nên sử dụng với lượng dư thừa.

Việc tính toán lượng hóa chất PAA chính xác cần thực hiện các bước thí nghiệm trên thiết bị Jartest

Quy cách đóng gói

Được đóng gói trong bao nhựa trắng theo quy cách 25kg/bao bao gồm 50 túi mỗi túi 500g.

Công ty môi trường CCEP

Website: http://ccep.com.vn/

Facebook: https://www.facebook.com/nuocthaikhithai/

Hotline: 091.789.6633

Email:

Xưởng sản xuất thiết bị: Xuân Trạch – Xuân Canh – Đông Anh – Hà Nội

VPĐD: Nhà NV 6.1 Khu đô thị Viglacera Hữu Hưng – 272 Hữu Hưng – Nam Từ Liêm – Hà Nội