Object Oriented Analysis là gì

Phân tích và thiết kế hướng đối tượng là một kỹ thuật tiếp cận phổ biến dùng để phân tích, thiết kế một ứng dụng, hệ thống. Nó dựa trên bộ các nguyên tắc chung, đó là một tập các hướng dẫn để giúp chúng ta tránh khỏi một thiết kế xấu.

1. Khái niệm về Phân tích và thiết kế hướng đối tượng (Object Oriented Analysis and Design: OOAD)

Trong kỹ nghệ phần mềm để sản xuất được một sản phẩm phần mềm người ta chia quá trình phát triển sản phẩm ra nhiều giai đoạn như thu thập và phân tích yêu cầu, phân tích và thiết kế hệ thống, phát triển (coding), kiểm thử, triển khai và bảo trì. Trong đó, giai đoạn phân tích, thiết kế bao giờ cũng là giai đoạn khó khăn và phức tạp nhất. Giai đoạn này giúp chúng ta hiểu rõ yêu cầu đặt ra, xác định giải pháp, mô tả chi tiết giải pháp. Nó trả lời 2 câu hỏi What (phần mềm này làm cái gì?) và How (làm nó như thế nào?).

Để phân tích và thiết kế một phần mềm thì có nhiều cách làm, một trong những cách làm đó là xem hệ thống gồm những đối tượng sống trong đó và tương tác với nhau. Việc mô tả được tất cả các đối tượng và sự tương tác của chúng sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hệ thống và cài đặt được nó. Phương thức này gọi là Phân tích thiết kế hướng đối tượng (OOAD)

Tham khảo khoá học lập trình web trong vòng 6 tháng, đảm bảo 100% việc làm đầu ra!

 2. Khái niệm về UML (Unified Modeling Language)

UML là ngôn ngữ mô hình hóa hợp nhất dùng để biểu diễn hệ thống. Nói một cách đơn giản là nó dùng để tạo ra các bản vẽ nhằm mô tả thiết kế hệ thống. Các bản vẽ này được sử dụng để các nhóm thiết kế trao đổi với nhau cũng như dùng để thi công hệ thống (phát triển), thuyết phục khách hàng, các nhà đầu tư v.v.

3. OOAD sử dụng UML

OOAD cần các bản vẽ để mô tả hệ thống được thiết kế, còn UML là ngôn ngữ mô tả các bản vẽ nên cần nội dung thể hiện.  Do vậy, chúng ta phân tích và thiết kế theo hướng đối tượng và sử dụng UML để biểu diễn các thiết kế đó nên chúng thường đi đôi với nhau.

OOAD sử dụng UML bao gồm các thành phần sau:

–      View (góc nhìn)

–      Diagram (bản vẽ)

–      Notations (ký hiệu)

–      Mechanisms (qui tắc, cơ chế)

3.1 View (góc nhìn)

–          Use Case View: cung cấp góc nhìn về các ca sử dụng giúp chúng ta hiểu hệ thống có gì? ai dùng và dùng nó như thế nào.

–          Logical View: cung cấp góc nhìn về cấu trúc hệ thống, xem nó được tổ chức như thế nào. Bên trong nó có gì.

–          Process View: cung cấp góc nhìn động về hệ thống, xem các thành phần trong hệ thống tương tác với nhau như thế nào.

–          Component View: Cũng là một góc nhìn về cấu trúc giúp chúng ta hiểu cách phân bổ và sử dụng lại các thành phần trong hệ thống ra sao.

–          Deployment View: cung cấp góc nhìn về triển khai hệ thống, nó cũng ảnh hưởng lớn đến kiến trúc hệ thống.

Tập hợp các góc nhìn này sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hệ thống cần phân tích, thiết kế. Trong hình 1 chúng ta thấy góc nhìn Use Case View nằm ở giữa và chi phối tất cả các góc nhìn còn lại. Chính vì thế chúng ta thường thấy các tài liệu nói về 4 view + 1 chứ không phải 5 view nhằm nhấn mạnh vai trò của Use Case View.

3.2  Diagram (Bản vẽ)

Diagram các bạn có thể dịch là sơ đồ. Tuy nhiên ở đây chúng ta sử dụng từ bản vẽ cho dễ hình dung. Các bản vẽ được dùng để thể hiện các góc nhìn của hệ thống.

3.3 Notations (các ký hiệu)

Notations là các ký hiệu để vẽ, nó như từ vựng trong ngôn ngữ tự nhiên. Bạn phải biết từ vựng thì mới ghép thành câu, thành bài được. Chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ các notations trong từng bản vẽ sau này. Dưới đây là vài ví dụ về notation.

  • Ký hiệu về Usecase
  • Ký hiệu về Class
  • Ký hiệu về Actor

Và còn rất nhiều ký hiệu nữa.

3.4 Mechanisms (Rules)

Mechanisms là các qui tắc để lập nên bản vẽ, mỗi bản vẽ có qui tắc riêng và bạn phải nắm được để tạo nên các bản vẽ thiết kế đúng. Các qui tắc này chúng ta sẽ bàn kỹ trong các bài về các bản vẽ.

Hãy tham gia nhóm Học lập trình để thảo luận thêm về các vấn đề cùng quan tâm.

1. Coupling (computer science) List of object-oriented programming terms Static code analysis Yourdon & Constantine 1979.

Danh mục các bài viết về lập trình hướng đối tượng Phân tích chương trình tĩnh ^ Yourdon & Constantine 1979.

2. XOOPS is an acronym of "eXtensible Object Oriented Portal System".

XOOPS là ký hiệu viết tắt của cụm từ eXtensible Object Oriented Portal System .

3. In object-oriented programming, a constructor is code that is run when an object is created.

Trong lập trình hướng đối tượng, hàm tạo là đoạn mã được chạy khi đối tượng được tạo ra.

4. This concept is an important part of the (runtime) polymorphism portion of object-oriented programming (OOP).

Khái niệm này là một phần quan trọng của phần đa hình (thời gian chạy) của lập trình hướng đối tượng (OOP).

5. In object-oriented programming, computer programs are designed by making them out of objects that interact with one another.

Trong lập trình hướng đối tượng, chương trình máy tính được thiết kế bằng cách tách nó ra khỏi phạm vi các đối tượng tương tác với nhau.

6. Some concern has risen about the suitability of object-oriented classes in LGPL'd being inherited by non-(L)GPL code.

Có một số quan ngại về tính phù hợp của các lớp hướng đối tượng trong các phần mềm LGPL'd được kế thừa bởi mã nguồn non-(L)GPL.

7. Windows 95 also introduced a redesigned, object oriented user interface, replacing the previous Program Manager with the Start menu, taskbar, and Windows Explorer shell.

Windows 95 cũng giới thiệu một giao diện mới, hướng tới đối tượng, thay thế Trình quản lý chương trình bằng Menu Start, thanh điều hướng và Windows Explorer.

8. This makes it possible to apply electrical network analysis and filter design methods to mechanical filters.

Điều này dẫn đến việc có thể áp dụng phân tích mạng lưới điện và các phương pháp thiết kế bộ lọc cho bộ lọc cơ học.

9. □ Funny □ Goal-oriented

□ Vui tính □ Có chí hướng

10. AUD's curriculum is skill-directed and career-oriented.

Chương trình giảng dạy của AUD là định hướng kỹ năng và định hướng nghề nghiệp.

11. Shopkeepers and retailers are becoming more and more profit margin oriented.

Chủ cửa hàng và nhà bán lẻ đang ngày càng có nhiều lợi nhuận theo định hướng.

12. In most cases the analysis is performed on some version of the source code, and in the other cases, some form of the object code.

Trong hầu hết các trường hợp, phân tích được thực hiện trên một số phiên bản của mã nguồn, và trong các trường hợp khác, trên vài dạng của mã đối tượng.

13. Verb and object stay the same.

Động từ và tân ngữ cũng y chang vậy.

14. An isotope analysis of the surrounding ice bores suggests that an object had been trapped in the glacier for over 18,000 years.

Phân tích đồng vị của lớp băng xung quanh cho thấy vật thể này đã bị mắc kẹt tại sông băng suốt 18000 năm.

15. You can be future- oriented, setting goals.

Ạnh có thể hướng tương lai, đặt ra mục tiêu.

16. Today obscene jesting is mostly sex-oriented.

Ngày nay, hầu hết sự giễu cợt tục tĩu đều liên quan đến tình dục.

17. Beyond past-oriented, financial figures there must also be future-oriented measurement; a number of approaches exist in the literature.

Ngoài định hướng tài chính trong quá khứ, còn phải có sự đo lường định hướng trong tương lai; một số cách tiếp cận tồn tại trong tài liệu.

18. It is slightly ovoid in shape and is oriented "superior-to-posteroinferior.

Nó có hình dạng giống hình bầu dục và được hướng đến "superior-to-posteroinferior.

19. Be aware in life of good design and bad design.

Hãy cảnh giác trước những thiết kế tốt và không tốt.

20. Technical analysis stands in contrast to the fundamental analysis approach to security and stock analysis.

Phân tích kỹ thuật là trái ngược với cách tiếp cận phân tích cơ bản đối với phân tích chứng khoán và cổ phiếu.

21. Television, radio, movies, and videos emit a steady stream of sexually oriented material.

Đài truyền hình, truyền thanh, phim và vi-đê-ô luôn phát ra những tài liệu thiên về tình dục.

22. Inventory management in modern days is online oriented and more viable in digital.

Quản lý hàng tồn kho trong thời hiện đại là định hướng trực tuyến và khả thi hơn trong kỹ thuật số.

23. Design and Common Sense

Thiết kế và nhận thức thông thường

24. In other ways , Japan is still strikingly Western-oriented .

Mặt khác , Nhật Bản vẫn hướng về phương Tây một cách mạnh mẽ .

25. Their seafood-oriented diet may have increased their size.

Tên gọi "cá nhám voi" có lẽ là do kích thước lớn của nó.