Sau đây là tổng hợp quy định đánh giá, xếp loại cuối năm về học lực, hạnh kiểm đối với học sinh THCS, THPT. Đánh giá, xếp loại hạnh kiểm * Xếp loại hạnh kiểm: Hạnh kiểm được xếp thành 4 loại: Tốt (T), khá (K), trung bình (Tb), yếu (Y) sau mỗi học kỳ và cả năm học. Việc xếp loại hạnh kiểm cả năm học chủ yếu căn cứ vào xếp loại hạnh kiểm học kỳ II và sự tiến bộ của học sinh. Đánh giá xếp loại học lực Hình thức đánh giá: * Đối với các môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục: Đánh giá bằng nhận xét kết quả học tập: Căn cứ chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, thái độ tích cực và sự tiến bộ của học sinh để nhận xét kết quả các bài kiểm tra theo hai mức: - Đạt yêu cầu (Đ): Nếu đảm bảo ít nhất một trong hai điều kiện sau: + Thực hiện được cơ bản các yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với nội dung trong bài kiểm tra; + Có cố gắng, tích cực học tập và tiến bộ rõ rệt trong thực hiện các yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với nội dung trong bài kiểm tra. - Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Các trường hợp còn lại. * Đối với các môn còn lại: Kết hợp giữa đánh giá bằng nhận xét và đánh giá bằng điểm số... Tiêu chuẩn xếp loại cả năm học: * Loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây: - Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên; - Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5; - Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ. * Loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn: - Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên; - Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0; - Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ. * Loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây: - Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên; - Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5; - Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ. * Loại yếu: Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên, không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0. * Loại kém: Các trường hợp còn lại. Lưu ý: Nếu điểm trung bình học kỳ (ĐTBhk) hoặc điểm trung bình cuối năm (ĐTBcn) đạt mức của từng loại nhưng do kết quả của một môn học nào đó thấp hơn mức quy định cho loại đó nên học lực bị xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như sau: Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Tb thì được điều chỉnh xếp loại K. Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb. Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb. Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Kém thì được điều chỉnh xếp loại Y. Theo lao lý tại Thông tư 22/2021 / TT-BGDĐT, những trường trung học cơ sở ( trung học cơ sở ), trung học phổ thông ( trung học phổ thông ) sẽ chỉ trao tặng giấy khen so với học sinh đạt thương hiệu học sinh xuất sắc và học sinh giỏi . Bỏ danh hiệu học sinh tiên tiến cấp THCS, THPTVề việc khen thưởng cuối năm học, điểm a khoản 1 Điều 15 Thông tư 22 quy định:
Trong khi đó, ở những năm học trước, theo Điều 18 Thông tư 58/2011 / TT-BGDĐT, sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Thông tư 26/2020 / TT-BGDĐT, học sinh được khen thưởng thương hiệu học sinh giỏi nếu hạnh kiểm tốt và học lực giỏi hoặc danh học sinh tiên tiến và phát triển nếu hạnh kiểm và học lực từ loại khá trở lên . Như vậy, theo quy định mới, từ 05/9/2021 – khi Thông tư 22 chính thức có hiệu lực, các trường sẽ không xếp loại và khen thưởng danh hiệu học sinh tiên tiến nữa. Thay vào đó, sẽ chỉ trao tặng giấy khen đối với học sinh đạt danh hiệu học sinh xuất sắc và học sinh giỏi. Ngoài ra, cũng tại Điều 15 Thông tư 22, nhà trường còn hoàn toàn có thể khen thưởng học sinh có thành tích đột xuất trong rèn luyện và học tập trong năm học, đồng thời xem xét, đề xuất cấp trên khen thưởng học sinh có thành tích đặc biệt quan trọng . Cách xếp loại học sinh giỏi, học sinh xuất sắcTiêu chuẩn xếp loại học sinh giỏi Theo điểm a khoản 1 Điều 15 Thông tư 22, học sinh được khen thưởng thương hiệu học sinh giỏi nếu có tác dụng rèn luyện cả năm và hiệu quả học tập cả năm đều được nhìn nhận mức Tốt. Cụ thể : Tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 22 quy định, kết quả rèn luyện cả năm học của học sinh đạt mức Tốt khi học kì II được đánh giá mức Tốt, học kì I được đánh giá từ mức Khá trở lên. Trong đó, tác dụng rèn luyện của học sinh trong từng học kì đạt mức Tốt nếu cung ứng tốt nhu yếu cần đạt về phẩm chất được pháp luật trong Chương trình giáo dục phổ thông và có nhiều biểu lộ điển hình nổi bật . – Tất cả những môn nhìn nhận bằng nhận xét được nhìn nhận mức Đạt .- Tất cả những môn nhìn nhận bằng nhận xét tích hợp nhìn nhận điểm số có điểm trung bình môn học kỳ, trung bình môn cả năm từ 6,5 điểm trở lên . Tiêu chuẩn xếp loại học sinh xuất sắc Theo khoản 1 Điều 15 Thông tư 22, điều kiện để đạt danh hiệu học sinh xuất sắc là: – Có hiệu quả rèn luyện và hiệu quả học tập cả năm học được nhìn nhận mức Tốt ; Trên đây là các quy định về cách xét điểm học sinh giỏi, cách xét điểm học sinh xuất sắc cấp THCS, THPT. Nếu gặp vấn đề vướng mắc, độc giả vui lòng gọi điện tới tổng đài: 1900.6557 để được giải đáp. |