Có khoáng 4000 khoáng vật được xác định trên Trái Đất

Đối với các học viên ngành ngọc học, khoáng vật học nói riêng và những người yêu thích, tìm hiểu về đá quý nói chung, khái niệm khoáng vật không phải là khái niệm quá mới mẻ hay xa lạ. Tuy nhiên, trong bài viết này, Kinggems sẽ đề cập nhiều hơn một số các vấn đề xung quanh khái niệm khoáng vật là gì tới bạn đọc. Mời bạn đọc theo dõi.

Khoáng vật là gì?

Khoáng vật còn được gọi là khoáng chất, là các hợp chất có trong tự nhiên và được hình thành nhờ quá trình biến đổi địa chất. Bản thân từ khoáng vật có nội hàm cả thành phần hóa học của khoáng vật và cấu trúc kết cấu của khoáng vật.

Hiện nay, người ta đã khám phá được hơn 5300 loại khoáng vật khác nhau. Trong đó, phong phú nhất là nhóm silicat. Nhóm này chiếm tới hơn 90% số khoáng vật ở vỏ trái đất. Sự đa dạng của các loại khoáng vật là kết quả của sự đa dạng các thành phần hóa học trên trái đất.

Có khoáng 4000 khoáng vật được xác định trên Trái Đất

Minh họa các loại khoáng vật

Để được xem như là một khoáng vật, vật chất phải tồn tại dưới dạng rắn và ở trạng thái kết tinh. Các vật chất đó cũng phải tồn tại trong tự nhiên chứ không phải được tạo ra do nhân tạo.

Các loại khoáng vật khác nhau được xác định bởi thành phần và cấu trúc của chúng. Sự khác biệt về kết cấu này cũng dẫn đến sự khác biệt về tính chất hóa học và tính chất vật lý của chúng. Ngoài ra, yếu tố địa chất cũng có tác động không hề nhỏ đến sự hình thành và biến đổi của các loại khoáng vật.

XEM NGAY:  Thạch anh xanh - Viên đá tượng trưng cho mẹ thiên nhiên

Nguồn gốc của khoáng vật

Khoáng vật được tạo ra có thể phân thành 2 nhóm như sau:

  • Khoáng vật nội sinh: khoáng vật hình thành từ các điều kiện có liên quan mật thiết đến lớp vỏ trái đất và trong phần trên của manti.
  • Khoáng vật ngoại sinh: khoáng vật được hình thành từ lớp vỏ trái đất và có liên quan mật thiết đến các quá trình ngoại sinh. Ví dụ như khoáng vật sinh ra do phong hóa.

Khoáng vật và đá khác nhau như thế nào?

Về cấu tạo

Sau khi đã tìm hiểu về định nghĩa khoáng vật là gì, chúng ta sẽ phân biệt rõ hơn giữa khoáng vật và đá. Từ định nghĩa Kinggems chia sẻ trên đây, khoáng vật là vật chất đã kết tinh và có thành phần hóa học của nhiều khoáng vật. Trong đá sẽ có cả các thành phần hữu cơ và các thành phần vô cơ giống khoáng vật. Một số loại đá bao gồm cả khoáng vật và có thể có cùng lúc nhiều loại khaongs vật.

Xem ngay: ĐÁ HEMATITE VÀ NHỮNG ĐIỀU “KHÔNG PHẢI AI CŨNG BIẾT”

Về mục đích sử dụng và giá trị

Các khoáng vật, đá được thương mại hóa gọi là khoáng sản. Các loại đá và khoáng vật được khai thác phục vụ các mục đích kinh tế khác nhau. Các loại đá có khoáng vật được khai thác để đưa vào thương mại gọi là quặng.

Có khoáng 4000 khoáng vật được xác định trên Trái Đất

Khoáng vật khác với đá

Tính chất vật lý của khoáng vật

Mặc dù nói đến bất cứ loại vật chất nào người ta cũng phân tích tính chất dựa trên tính chất vật lý và hóa học. Tuy nhiên, phạm vi bài viết này của Kinggems sẽ chỉ đề cập đến tính chất vật lý.

Các tính chất vật lý của khoáng vật có thể kể tới: cấu tạo tinh thể, kích thước tinh thể, cát khai, màu bên ngoài (còn gọi là màu giả sắc), màu khi mài thành bột (còn gọi là màu thực), độ cứng,… 

Có khoáng 4000 khoáng vật được xác định trên Trái Đất

Phân tích tính chất của khoáng vật rất phức tạp

Phân tích các tính chất của khoáng vật có thể đơn giản nhưng cũng có thể rất khó khăn. Một số tính chất vật lý cơ bản của khoáng vật là

XEM NGAY:  Ngọc phỉ thúy Jadeite - Thất bảo nhân gian

Cấu trúc tinh thể

Các khoáng vật khác nhau có thể có cấu trúc tinh thể khác nhau. Các cấu trúc tinh thể này có thể xếp vào 7 nhóm.

Xem thêm: ĐÁ THIÊN THANH LAPIS LAZULI – VIÊN ĐÁ CỦA BẦU TRỜI

Độ cứng

Độ cứng của khoáng vật được tính theo thang độ cứng Mohs. Cần lưu ý rằng, trong thang độ cứng này không giống như biểu đồ. Có nghĩa là hiệu độ cứng giữa 2 loại khoáng vật: kim cương và Corundum không giống hiệu độ cứng giữa Corundum và Topaz mặc dù chúng đều có khoảng cách là 1.

Có khoáng 4000 khoáng vật được xác định trên Trái Đất

Có thể phân biệt khoáng vật dựa vào độ cứng

Màu sắc

Màu sắc của khoáng vật được thể hiện khi ánh sáng truyền qua khoáng vật hay phản xạ lại. Màu được xuất hiện là do có bức xạ điện từ xảy ra tương tác với electron. Màu bên ngoài của khoáng vật có thể không giống với màu của khoáng vật đó khi tồn tại ở dạng bột. Có nghĩa là nếu mài khoáng vật thành các hạt bột nhỏ li ti, chúng có thể có màu sắc rất khác so với ban đầu.

Tạm kết

Trên đây là toàn bộ thông tin xoay quanh định nghĩa khoáng vật là gì Kinggems muốn giới thiệu. Hi vọng bài viết đã giúp bạn đọc có cái nhìn rõ hơn về khoáng vật và các tính chất của nó. Bạn đọc đừng quên ghé thăm trang web của Kinggems để đọc thêm các bài tư vấn chọn mua trang sức đá quý nhé. Ngoài ra, nếu bạn đọc cần hỗ trợ, đừng quên nhấc máy gọi về hotline 0962.814.888 – 0335.229.888 để gặp tư vấn viên của Kinggems nhé.

Có khoáng 4000 khoáng vật được xác định trên Trái Đất
Sự khác biệt giữa khoáng chất silicat và không silicat - Khoa HọC

Khoáng chất silicat vs không silicat

Khoáng chất có trong môi trường tự nhiên. Ngoài giá trị kinh tế, khoáng chất còn quan trọng đối với đời sống động thực vật. Khoáng sản là tài nguyên không thể tái tạo và chúng ta có trách nhiệm sử dụng chúng một cách bền vững. Khoáng chất có thể được tìm thấy trong bề mặt trái đất và dưới lòng đất. Chúng là chất rắn đồng nhất và có cấu trúc đều đặn. Mineralogy là ngành nghiên cứu về khoáng chất. Hơn 4000 khoáng chất đã được phát hiện và chúng có cấu trúc tinh thể. Khoáng chất được tìm thấy trong đá, quặng và các mỏ khoáng sản tự nhiên. Có một số lượng lớn các khoáng chất, và chúng có thể được xác định bằng cách nghiên cứu hình dạng, màu sắc, cấu trúc và tính chất của chúng. Việc phân chia các khoáng chất là khoáng chất silicat và không phải silicat dựa trên thành phần của nó.

Khoáng chất silicat

Khoáng chất silicat là loại khoáng chất phong phú nhất trên bề mặt trái đất. Chúng được cấu tạo bởi các nguyên tử silic và oxy. Silicon là nguyên tố có số hiệu nguyên tử 14, và nó cũng nằm trong nhóm 14 của bảng tuần hoàn, ngay sau cacbon. Silicon có thể loại bỏ bốn điện tử và tạo thành cation tích điện +4, hoặc nó có thể chia sẻ các điện tử này để tạo thành bốn liên kết cộng hóa trị. Trong silicat, silic liên kết hóa học với bốn nguyên tử oxy và tạo thành anion tứ diện. Silicat có công thức hóa học là SiO44-. Tất cả các nguyên tử oxy được liên kết với nguyên tử silicon trung tâm chỉ bằng một liên kết cộng hóa trị và có điện tích -1. Vì chúng mang điện tích âm, chúng có thể liên kết với bốn ion kim loại để tạo thành khoáng chất silicat. Để đáp ứng octet xung quanh oxy, Silicon cũng có thể liên kết với một nguyên tử silicon khác chứ không phải tham gia với một ion kim loại. Khả năng tạo cấu trúc liên tục bằng cách chia sẻ một nguyên tử ôxy (ôxy cầu nối) giữa hai nguyên tử silic cho phép có thể có một số lượng lớn cấu trúc silicat. Khoáng vật silicat được phân loại thành nhiều nhóm khác nhau tùy thuộc vào mức độ trùng hợp của tứ diện silicat. Tùy thuộc vào số lượng các nguyên tử oxy bắc cầu được chia sẻ bởi một tứ diện silicat, chúng được phân loại là neosilicat (ví dụ forsterit), sorosilicat (ví dụ như thuốc tê), cyclosilicat (ví dụ beryl), inosilicat (ví dụ: tremolit), phyllosilicat (ví dụ như talc), và tectosilicat (ví dụ: thạch anh).


Khoáng chất không silicat

Đây là những khoáng chất khác với khoáng chất silicat. Nói cách khác, các khoáng chất không phải silicat không có tứ diện silicat như một phần cấu trúc của chúng. Do đó, chúng có cấu trúc ít phức tạp hơn so với các khoáng chất silicat. Có sáu loại khoáng chất không silicat.Oxit, sunfua, cacbonat, sunfat, halogenua và photphat là sáu lớp. Chúng được tìm thấy trong vỏ trái đất với số lượng tương đối ít hơn, khoảng 8%. Tuy nhiên, các khoáng chất không phải silicat có công dụng quan trọng và một số có giá trị. Ví dụ, vàng, bạch kim và bạc là kim loại quý. Các loại đá quý có giá trị như kim cương, hồng ngọc cũng là các khoáng chất không silicat. Sắt, nhôm và chì được tìm thấy dưới dạng các hợp chất kết hợp với các nguyên tố khác, rất hữu ích cho các mục đích khác nhau.

Sự khác biệt giữa Khoáng chất silicat và Khoáng sản không Silicat là gì?

• Khoáng vật silicat chủ yếu chứa các nguyên tử silic và oxy và có cấu trúc SiO44-. Nhưng không phải silicat không có kết hợp silic, oxy này.


• Khoáng vật silicat có nhiều trong vỏ trái đất hơn các khoáng vật không silicat.

• Khoáng vật không silicat ít phức tạp hơn khoáng vật silicat.

• Hầu hết các khoáng chất silicat là khoáng chất tạo đá trong khi các khoáng chất không silicat quan trọng như khoáng vật quặng.