Vì sao người có nhân phẩm được xã hội đánh giá cao kính trọng và có vinh dự lớn

Giải Bài Tập Giáo Dục Công Dân 10 – Bài 11: Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học giúp HS giải bài tập, hiểu được những chuẩn mực đạo đức và pháp luật cơ bản, phổ thông, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi HS trong các quan hệ với bản thân, với người khác, với công việc và với môi trường sống:

  • Giải Giáo Dục Công Dân Lớp 10

  • Sách Giáo Viên Giáo Dục Công Dân Lớp 10

Trả lời:

   – Câu nói “Đèn nhà ai nhà nấy rạng” muốn ám chỉ những con người sống ích kỉ, hẹp hòi.

   – Đây là lối sống đáng phê phán bởi họ chỉ biết lo gia đình mình yên ổn, sung sướng, sung túc; còn những gia đình khác xung quanh họ sống như thế nào họ cũng mặc kệ, bởi chẳng liên quan đến mình.

   – Quan điểm sống ấy là thiếu ý thức cộng đồng, thiếu tinh thần tập thể.

Trả lời:

   Người có lương tâm được xã hội đánh giá cao vì:

   – Người có lương tâm sẽ tự tin vào bản thân hơn và phát huy được tính tích cực trong hành vi, ứng xử của mình góp phần phát triển xã hội.

   – Họ biết điều chỉnh hành vi cho phù hợp với các chuẩn mực của xã hội, biết ăn năn, sửa chữa lỗi lầm của mình và biết sống vì người khác, luôn giúp đỡ những người xung quanh khi họ gặp khó khăn mà không đòi hỏi.

Trả lời:

   – Nhân phẩm là toàn bộ phẩm chất mà mỗi con người có được nói cách khác nhân phẩm là giá trị tâm hồn, là đạo làm người của mỗi con người.

   – Danh dự là sự coi trọng, đánh giá cao của dư luận xã hội đối với một người dựa trên giá trị tinh thần đạo đức của người đó. Do vậy danh dự là nhân phẩm được đánh giá và công nhận.

   – Vai trò của nhân phẩm, danh dự đối với đạo đức cá nhân:

      + Nhân phẩm và danh dự có quan hệ khăng khít với nhau làm nền tảng giá trị của mỗi con người.

      + Nhân phẩm và danh dự có ý nghĩa rất lớn đối với mỗi người, là sức mạnh tinh thần của một cá nhân có đạo đức.

   – Người nghiện ma tuý khó giữ được nhân phẩm và danh dự vì:

      + Người nghiện luôn tạo ra cho mình những nhu cầu thiếu lành mạnh và rất khó cải tạo

      + Để thỏa mãn cơn nghiện, họ có thể làm bất cứ điều gì kể cả những điều trái với đạo đức và pháp luật, hành động liều lĩnh và bất chấp tất cả.

Trả lời:

   Tự trọng:

   – Biết tôn trọng, bảo vệ danh dự của cá nhân.

   – Biết làm chủ các nhu cầu bản thân, kiềm chế được các nhu cầu, ham muốn không chính đáng, cố gắng tuân theo các quy tắc, chuẩn mực đạo đức tiến bộ của xã hội.

   – Tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người khác.

   Tự ái:

   – Quá nghĩ đến bản thân, đề cao cái tôi quá mức nên có thái độ bực tức, khó chịu, giận dỗi khi cho rằng mình bị đánh giá thấp hoặc coi thường.

   – Người tự ái thường không muốn ai phê phán cũng như khuyên bảo mình, dễ có thái độ tiêu cực, thiếu sự cầu tiến và khiêm tốn.

   – Khi tự ái, dễ có những phản ứng thiếu sáng suốt, dễ rơi vào sai lầm.

Trả lời:

   – Em không đồng ý vì:

      + Mỗi người có một quan niệm và tiêu chí về hạnh phúc khác nhau, chúng phải lành mạnh và chân chính, phải phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của mỗi người.

      + Cầu được ước thấy không mang lại hạnh phúc mà chỉ mang lại sự đơn điệu và nhàm chán, mất sự say mê và ham muốn phấn đấu.

      + Nếu hạnh phúc quá dễ dàng, người ta khó lòng biết trân trọng, nâng niu và gìn giữ chúng.

      + Hạnh phúc phải trải qua quá trình rèn luyện, đấu tranh mới là hạnh phúc đích thực, mới mang đến cho con người sự thỏa mãn và hài lòng.

Trả lời:

   Hạnh phúc của một học sinh trung học là:

   – Được sống và học tập trong một môi trường thân thiện, gia đình, người thân tạo điều kiện vật chất, tinh thần trong khả năng hiện có phục vụ cho học tập và rèn luyện.

   – Luôn đạt kết quả tốt trong học tập theo khả năng của bản thân.

   – Được thầy cô và bạn bè yêu mến, được tiếp thu kiến thức và vận dụng linh hoạt vào đời sống, làm hành trang cho bản thân.

   – Được chia sẻ, giúp đỡ mọi người xung quanh

   – Biết kính trên nhường dưới, tôn trọng gia đình, thầy cô, bạn bè; biết khiêm tốn và cầu thị.

Trả lời:

   – Sống biết giúp đỡ mọi người, sẵn sàng chia sẻ những gì mình có với mọi người, ủng hộ cho người nghèo, bệnh tật.

   – Giữ gìn trật tự, an ninh khu vực và xã hội.

   – Giữ vệ sinh môi trường, không xả rác bừa bãi.

   – Tham gia giao thông an toàn, tuân thủ đúng pháp luật.

   – Đoàn kết với mọi người, bảo vệ tổ quốc.

   – Tôn trọng bản thân và tôn trọng người khác.

1. Khởi động:

* Mục tiêu:

- Giúp HS hiểu được thế nào là nhân phẩm, danh dự và hạnh phúc.

- Rèn luyện năng lực nhận biết, năng lực so sánh cho HS.

* Cách tiến hành:

- GV sử dụng phương pháp thuyết trình:

Người có đạo đức cũng là người có lương tâm, nhân phẩm và danh dự, mỗi người luôn phải tu dưỡng đạo đức, trau dồi lương tâm, giữ gìn phẩm giá của mình đồng thời cũng luôn tôn trọng danh dự và nhân phẩm của người khác.

Phần tiếp theo của bài học sẽ giúp chúng ta hiểu thêm về nhân phẩm, danh dự - những phẩm chất không thể thiếu của một con người có đạo đức. Những phẩm chất ấy cùng với ý thức về việc thực hiện bổn phận, nghĩa vụ luôn thường trực và một lương tâm trong sáng sẽ luôn soi đường cho mỗi chúng ta hướng đến hạnh phúc đích thực của cuộc sống.

2. Hoạt động hình thành kiến thức

Hoạt động 1: Thảo luận lớp tìm hiểu khái niệm nhân phẩm là gì? Danh dự là gì?

* Mục tiêu:

- Giúp HS hiểu thế nào là nhân phẩm? Thế nào là danh dự? Làm thế nào để trở thành người có nhân phẩm?

- Rèn luyện năng lực tư duy, năng lực phê phán.

* Cách tiến hành:

- GV (Có thể hướng dẫn học sinh tìm hiểu khái niệm nhân phẩm bằng phương pháp “chiết tự”:

+ Nhân: người.

+ Phẩm: phẩm chất, phẩm giá).

- GV : Nhân phẩm là gì ?

- Hãy cho ví dụ về người có nhân phẩm.

- Ví dụ 1: Bạn A nhặt được chiếc ví đựng giấy tờ và tiền, rồi mang gửi trả lại cho người bị đánh rơi. Ta nói bạn A là người có nhân phẩm.

- Ví dụ 2: người này rất nhân hậu, thương người, dũng cảm, cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư thì ta nói người ấy có nhân phẩm.

- Nhìn chung, mọi người đều có ý thức quan tâm và giữ gìn nhân phẩm của mình.

+ Nguyễn Đình Chiểu:

“Thà đui mà giữ đạo nhà,

Còn hơn có mắt ông cha chẳng thờ”.

+ Nguyễn Trung Trực: “Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây”.

Trừ một số kẻ xấu xa, coi thường nhân phẩm của chính mình để đạt được một mục đích thấp hèn nào đó.

Vd: Bọn buôn lậu ma tuý, buôn người, trộm, cướp, bọn bán hàng giả (buôn bán thuốc giả), hàng kém chất lượng ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người…

- Những người có nhân phẩm sẽ được xã hội đánh giá như thế nào?

- Ví dụ: Dân ta rất kính trọng Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị cha già kính yêu của dân tộc. Trọng lịch sử dân tộc, những tấm gương như Lý Thường Kiệt, Trần Hưng Đạo, Quang Trung đều được nhân dân ta kính trọng, đề cao, coi đó là những vị thần, vị thánh của đất nước.

- Người nào thiếu nhân phẩm sẽ bị xã hội đánh giá thấp, bị coi thường và kinh rẻ. Những kẻ trộm cướp, tham ô, giết người hay phản dân, hại nước sẽ bị mọi người lên án, phê bình, thậm chí căm ghét.

- Như thế nào là một người có nhân phẩm ? Và làm thế nào để trở thành người có nhân phẩm?

- Khi nhân phẩm của một người đã được xã hội đánh giá và công nhận thì người đó có danh dự. Vậy, danh dự là gì?

- Hay danh dự là nhân phẩm đã được đánh giá và công nhận.

- Mỗi thời đại, mỗi giai cấp, mỗi tầng lớp xã hội có thể có những đánh giá khác nhau về nhân phẩm của con người. Trong hoàn cảnh nhất thời, những người có nhân phẩm cao quý đôi khi bị trù dập, ám hại nhưng vẫn được nhân dân đánh giá đúng và tôn vinh. Ví dụ trường hợp của Nguyễn Trãi.

- Danh dự có ý nghĩa như thế nào đối với mỗi cá nhân?

- “Tốt danh hơn lành áo”, “Danh dự quý hơn tiền bạc”, “Mất danh dự là mất tất cả”.

Trong điều kiện hiện nay, nhân phẩm, danh dự có ý nghĩa to lớn giúp con người chiến thắng những cám dỗ vật chất tầm thường, biết hy sinh lợi ích cá nhân, vượt qua những khó khăn, thử thách nghiệt ngã của cơ chế thị trường để giữ gìn nhân phẩm, bảo vệ danh dự của bản thân, của gia đình, tập thể, Tổ quốc và nhân dân.

- Khi nào một cá nhân được coi là có lòng tự trọng?

- Tự trọng và tự ái có khác nhau hay không? Khác ở điểm nào?

+ Người có lòng tự trọng biết tự kiềm chế những nhu cầu và ham muốn thấp kém, những phản ứng có tính chất bản năng, cố gắng thực hiện những chuẩn mực đạo đức tiến bộ của xã hội. Người biết tự trọng thì không để người khác xúc phạm đến danh dự và nhân phẩm của mình. Người càng có lòng tự trọng thì càng biết quý trọng nhân phẩm và danh dự của người khác. “Điều gì mình không muốn thì đừng làm cho người khác” (Kỷ sở bất dục, vật thi ư nhân).

+ Tự ái là những phản ứng thường mang tính bản năng, mù quáng, không biết tự kiềm chế khi bị đụng chạm đến cái tôi cá nhân của mình. Người hay tự ái luôn phản ứng vì những chuyện lặt vặt, cỏn con, tự cảm thấy bị “mất phẩm giá” vì những việc không đâu, từ đó dẫn đến việc đánh nhau, thậm chí đến những việc sai trái, tệ hại hơn.

- Lưu ý: Mốc giới ngăn cách giữa tự trọng và tự ái là rất nhỏ.

* Hoạt động 2: Sử dụng phương pháp đàm thoại, giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm để Tìm hiểu về phạm trù " hạnh phúc" .

* Mục tiêu:

- Giúp HS hiểu thế nào là hạnh phúc? Hạnh phúc cá nhân và hạnh phúc xã hội.

- Rèn luyện năng lực tư duy, năng lực phê phán.

* Cách tiến hành:

- GV đưa tình huống: Em muốn có một chiếc xe đạp mới đi học từ lâu rồi. Chiều nay đi học về, em thấy mẹ đã mua chiếc xe đạp mới cho em. Em rất vui mừng khi đón nhận mópn quà ấy. Đó là những phút giây hạnh phúc.

- GV: Đặt câu hỏi.

- Hạnh phúc là gì?

- Vì sao phải là “nhu cầu chân chính, lành mạnh” thì mới cảm thấy hạnh phúc thật sự?

- Vì nếu con người có lòng tham không đáy, hoặc nhu cầu không chân chính lành mạnh về vật chất, tinh thần, có suy nghĩ, hành động vô đạo đức, thì sẽ bị cắn rứt lương tâm, không hạnh phúc.

- Hãy cho thêm ví dụ.

Vd: hạnh phúc của người làm cha, làm mẹ là thấy con mình trưởng thành, có sự nghiệp, thành công trong cuộc sống, biết hiếu thảo, vâng lời…

- Hãy kể tên các loại hạnh phúc mà em biết.

- Nhận xét, chốt lại: Hạnh phúc có nhiều loại: hạnh phúc của cá nhân, hạnh phúc gia đình và hạnh phúc của xã hội; hạnh phúc bình dị đời thường, hạnh phúc cao cả…

- (Phần này có thể để cho học sinh tự học).

- Tại sao nói đến hạnh phúc trước tiên là nói đến hạnh phúc cá nhân?

- C. Mác nói: “Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội” nên hạnh phúc cá nhân không tách rời hạnh phúc xã hội.

- Hạnh phúc xã hội là gì?

- Giải thích: hạnh phúc từng cá nhân là cơ sở của hạnh phúc xã hội và khi được sống trong một xã hội hạnh phúc thì các cá nhân có đầy đủ điều kiện để phấn đấu cho hạnh phúc của mình.

3. Nhân phẩm và danh dự.

a. Nhân phẩm.

- Khái niệm : Là toàn bộ những phẩm chất mà con người có được. Nói cách khác, nhân phẩm là giá trị làm người của mỗi con người.

- Người có nhân phẩm được xã hội đánh giá cao, được kính trọng và có vinh dự lớn.

- Những biểu hiện của người có nhân phẩm:

+ Có lương tâm trong sáng, có nhu cầu vật chất và tinh thần lành mạnh.

+ Luôn thực hiện tốt các nghĩa vụ đạo đức đối với xã hội và người khác.

+ Thực hiện tốt các chuẩn mực đạo đức tiến bộ.

b. Danh dự.

- Khái niệm :Danh dự là sự coi trọng, đánh giá cao của dư luận xã hội đối với một người dựa trên các giá trị tinh thần, đạo đức của người đó.

- Danh dự là nhân phẩm đã được xã hội đánh giá và công nhận.

- Danh dự có ý nghĩa rất lớn đối với mỗi con người, thúc đẩy con người làm điều thiện, điều tốt, ngăn ngừa điều ác, điều xấu.

- Khi một cá nhân biết tôn trọng và bảo vệ danh dự của mình thì người đó được coi là có lòng tự trọng.

- Tự trọng khác xa (đối lập hoàn toàn) với tự ái:

+ Người có lòng tự trọng biết đánh giá đúng bản thân mình theo các tiêu chuẩn khách quan.

+ Người hay tự ái thường đánh giá quá cao bản thân mình theo tiêu chuẩn chủ quan.

4. Hạnh phúc

a. Hạnh phúc là gì?

• Hạnh phúc là cảm xúc vui sướng, hài lòng của con người trong cuộc sống khi được đáp ứng,thỏa mãn các nhu cầu chân chính, lành mạnh về vật chất và tinh thần.

b. Hạnh phúc cá nhân và hạnh phúc xã hội

• Hạnh phúc từng cá nhân là cơ sở của hạnh phúc xã hội

• Xã hội hạnh phúc thì cá nhân có điều kiện phấn đấu

• Khi cá nhân phấn đấu cho hạnh phúc của mình thì phải có nghĩa vụ đối với người khác và xã hội

• Trong xã hội chúng ta hiện nay, hạnh phúc xã hội là cuộc sống hạnh phúc của tất cả mọi người

• Hạnh phúc cá nhân và hạnh phúc xã hội luôn gắn bó với nhau

• Hạnh phúc xã hội không thể có được nếu mỗi người chỉ biết thu vén cho hạnh phúc của riêng mình.