Thuật ngữ GNP được sử dụng phổ biến khi nghiên cứu kinh tế vĩ mô. GNP chính là tổng sản phẩm quốc gia do công dân nước đó làm ra ở trong nước hay ở ngoài nước. Vậy cách tính GNP như thế nào? Chỉ số GNP có ý nghĩa gì? Show
GNP là từ viết tắt của Gross National Product có nghĩa là tổng sản phẩm quốc dân hay tổng sản phẩm quốc gia, là một chỉ tiêu đo lường tổng giá trị thị trường của tất cả các hàng hoá và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra bằng yếu tố sản xuất của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm). Hiểu một cách đơn giản, GNP chính tổng giá trị bằng tiền của các sản phẩm cuối cùng và dịch vụ mà công dân của một nước làm ra trong một khoảng thời gian xác định (thường là 1 năm). Ví dụ: Một nhà máy sản xuất ô tô chủ sở hữu là công dân Nhật Bản đầu tư tại Việt Nam thì lợi nhuận sau thuế từ nhà máy sẽ được tính là một phần GNP của Nhật Bản vì vốn sử dụng trong sản xuất như nhà xưởng, máy móc… là thuộc sở hữu của công dân người Nhật Bản. Ngoài ra, lương của công nhân Nhật Bản làm việc tại nhà máy này cũng là một phần của GNP của Nhật Bản. Điều này có nghĩa sản phẩm do công dân của quốc gia làm ra, bất kể là trong nước hay ở nước ngoài đều được tính vào GNP của quốc gia đó. Cho nên, GNP chính là tổng sản phẩm quốc dân do công dân quốc gia đó làm ra ở trong nước hay ở ngoài nước. GNP là tổng sản phẩm quốc dân hay tổng sản phẩm quốc gia Bản chất của GNPBản chất của GNP sẽ được thể hiện qua các yếu tố cụ thể như sau:
Các loại GNPGNP được phân thành 2 loại như sau: GNP danh nghĩa (GNPn) Là chỉ số để đo lường tổng sản phẩm quốc dân sản xuất ra trong một thời kỳ, theo giá cả hiện hành, tức là giá cả của cùng thời kỳ đó. Chỉ số GNP này thường được dùng khi muốn nghiên cứu mối quan hệ tài chính, ngân hàng GNP thực tế (GNPr) Là chỉ số đo lường tổng sản phẩm quốc dân sản xuất trong một thời kỳ, theo giá cố định ở một thời kỳ được lấy làm gốc. Chỉ số này được dùng khi cần phân tích tốc độ tăng trưởng kinh tế. Cầu nối giữa 2 loại GNPn và GNPr là chỉ số giá cả còn gọi là chỉ số lạm phát (D) tính theo GNP. Theo đó, D được tính theo công thức: D = GNPn / GNPr x 100 hay GNPr = GNPn/D Cách tính GNPGNP của một quốc gia sẽ được tính theo các công thức sau: Công thức 1: Tính GNP theo tổng sản phẩm quốc nội - GDP. Cụ thể như sau:
Trong đó: Thu nhập ròng từ nước ngoài = Thu nhập từ các yếu tố xuất khẩu – Thu nhập từ các yếu tố nhập khẩu Theo công thức này GNP được tính bằng cách dựa trên sự chênh lệch về các khoản thu nhập chuyển ra nước ngoài và chuyển vào trong nước. Ví dụ: Một nền kinh tế đơn giản có GDP là 110 tỷ USD, thu nhập ròng từ nước ngoài là 50 tỷ USD. Lúc này GNP của nền kinh tế này sẽ được tính như sau: GNP = 110 + 50 = 160 tỷ USD Công thức 2: Chỉ số tổng sản phẩm quốc gia GNP của một quốc gia trong 1 năm được tính như sau:
Trong đó:
Ví dụ: Một chiếc xe máy đem bán cho người tiêu dùng thì xe máy đó được xem là sản phẩm cuối cùng; còn những bộ phận trên xe máy như: yên xe, bánh xe, bình điện… mà nhà sản xuất bán cho nhà máy lắp ráp xe máy được xem là sản phẩm trung gian. Nếu bánh xe đó được bán trực tiếp cho người tiêu dùng thì bánh xe được xem là sản phẩm cuối cùng và được tính vào chỉ số GNP. Ý nghĩa của GNP trong nền kinh tế vĩ môTrong nền kinh tế vĩ mô của một quốc gia, chỉ số GNP có ý nghĩa rất quan trọng. Cụ thể:
Tuy nhiên tổng sản phẩm quốc gia GNP cũng có những hạn chế nhất định:
GNP cho biết quy mô thu nhập và mức sống của một quốc gia Sự khác nhau giữa GNP và GDPGNP và GDP là hai khái niệm được sử dụng phổ biến khi nghiên cứu nền kinh tế vĩ mô của một quốc gia. Hai chỉ số này có mối quan hệ mật thiết và tác động lẫn nhau khiến nhiều người có sự nhầm lẫn. Tuy nhiên, hai thuật ngữ này hoàn toàn khác nhau về bản chất, cách tính và mức độ phản ánh. Bảng sau sẽ đưa ra các yếu tố so sánh giúp bạn hiểu rõ về GNP và GDP:
Tình hình tổng sản phẩm quốc dân - GNP của Việt Nam và các nước trên thế giớiHàng năm Ngân hàng Thế giới (WB) đều đưa ra các ước tính về chỉ số GNP của các nước. Trước đó vào năm 2018, tổng sản phẩm quốc dân (GNP) của Việt Nam là 231,48 tỷ USD theo số liệu từ Ngân hàng thế giới. Theo đánh giá, GNP của Việt Nam tăng 8,67% trong năm 2018, với mức thay đổi 18,47 tỷ USD so với con số 213,01 tỷ USD của năm 2017. Năm 2019, GNP của Việt Nam đạt 249,99 tỷ USD. Biểu đồ GNP Việt Nam giai đoạn 1989 - 2018 (Nguồn: solieukinhte.com) Trong khi đó các nước trên thế giới, tổng sản phẩm quốc gia GNP cũng có sự thay đổi, khác nhau giữa các nước. Dưới đây là bảng chi tiết GNP của Việt Nam và một số nước trên thế giới năm 2019 (số liệu do Ngân hàng Thế giới công bố): Hiện ngân hàng Thế giới vẫn chưa có các công bố về GNP của các nước trong năm 2020. Tuy nhiên, năm 2020, do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, tổng sản phẩm quốc dân của Việt Nam cũng như nhiều quốc gia theo đánh giá chung sẽ có nhiều thay đổi do nền kinh tế có sự thay đổi về tốc độ tăng trưởng. Trong nghiên cứu và phân tích các yếu tố kinh tế vĩ mô, chỉ số GNP luôn được xem xét và đánh giá để có những góc nhìn về nền kinh tế, tốc độ phát triển của một quốc gia. Hy vọng qua bài viết trên bạn đã nắm rõ GNP - tổng sản phẩm quốc dân chính là sản phẩm do công dân quốc gia đó làm ra, bất kể ở trong hay ngoài nước cũng như mối quan hệ và sự khác biệt giữa tổng sản phẩm quốc gia và tổng sản phẩm nội địa (GDP). |