Tiếng Việt lớp 2 trang 81 sách Cánh Diều

  • Câu 1 trang 81 Tiếng Việt lớp 2
  • Câu 2 trang 81 Tiếng Việt lớp 2

Với soạn, giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 Kể chuyện Gọi bạn trang 81 sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1.

Câu 1 trang 81 Tiếng Việt lớp 2: Dựa vào tranh minh họa câu chuyện trong bài thơ Gọi bạn và gợi ý, nói về sự việc trong từng tranh.

Tiếng Việt lớp 2 trang 81 sách Cánh Diều

Trả lời: 

- Tranh 1: Từ xa xưa, trong rừng xanh sâu thẳm, có đôi bạn bê vàng và dê trắng sống bên nhau thân thiết. 

- Tranh 2: Một năm trời hạn hán, khiến dòng suối khô cạn nước, cỏ cũng dần dần héo khô. 

- Tranh 3: Bê vàng không chờ được mưa để có cỏ ăn nên đã lang thang đi tìm cỏ và quên mất đường về. Dê trắng thương bạn quá đã chạy đi khắp nẻo để tìm bê vàng nhưng không thấy. 

- Tranh 4: Đến bây giờ, dê trắng vẫn thương nhớ bạn và vẫn gọi hoài “Bê!, Bê!” 

Câu 2 trang 81 Tiếng Việt lớp 2: Chọn kể 1-2 đoạn của câu chuyện theo tranh.

Trả lời: 

Từ xa xưa, trong rừng xanh sâu thẳm, có đôi bạn bê vàng và dê trắng sống bên nhau thân thiết. Một năm trời hạn hán, khiến dòng suối khô cạn nước, cỏ cũng dần dần héo khô. Bê vàng không chờ được mưa để có cỏ ăn nên đã lang thang đi tìm cỏ và quên mất đường về. Dê trắng thương bạn quá đã chạy đi khắp nẻo để tìm bê vàng nhưng không thấy. Đến bây giờ, dê trắng vẫn còn nhớ bạn và gọi hoài “Bê!, Bê!”. 

Câu 3 trang 81 Tiếng Việt lớp 2: Kể tiếp đoạn kết của câu chuyện theo ý của em.

Trả lời: 

Bẵng đi một thời gian dài, một hôm bê vàng đang lang thang mong tìm về lại được chốn cũ cùng người bạn thân năm xưa. Bỗng nghe thấy ở đâu vọng lại tiếng gọi: "Bê...Bê...". Nhận ra đó là giọng của dê trắng, cả hai cùng lên tiếng và tìm được nhau. Sau bao lâu gặp lại, cả hai đều vui mừng khôn xiết.

* Vận dụng: 

Câu hỏi trang 81 Tiếng Việt lớp 2: Viết 2-3 câu nêu nhận xét của em về đôi bạn bê vàng và dê trắng trong câu chuyện trên. 

 Trả lời: 

Bê vàng và dê trắng chơi với nhau rất thân thiết, tình cảm. Bê vàng vì đi lang thang để tìm nước và cỏ nên đã bị lạc đường và rất đáng thương. Dê trắng rất nhớ  thương bạn đã đi tìm khắp nơi nhưng không thấy và đến giờ vẫn gọi hoài “bê!, Bê!”. Tình bạn của 2 bạn rất đẹp và đáng quý.

Xem thêm các bài giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:

Giới thiệu kênh Youtube VietJack

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Tiếng Việt lớp 2 trang 81 sách Cánh Diều

Tiếng Việt lớp 2 trang 81 sách Cánh Diều

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 hay và chi tiết của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2 Tập 1, Tập 2 bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống (NXB Giáo dục).

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

Mời các em học sinh và quý thầy cô tham khảo hướng dẫn giải chia sẻ và đọc: Bài hát tới trường trang 79, 80, 81 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 sách Cánh Diều được đội ngũ chuyên gia biên soạn đầy đủ và ngắn gọn dưới đây.

Chia sẻ và đọc: Bài hát tới trường

Chia sẻ 

Câu hỏi SGK Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 79:

Quan sát các bức tranh dưới đây và cho biết: Các bạn nhỏ đang làm gì? Vẻ mặt của các bạn thế nào?

Trả lời:

(1) Các bạn HS miền núi đeo cặp sách, dắt tay nhau tới trường trên con đường đất. Các bạn rất vui vẻ, hào hứng

(2) Hai bạn HS nam ngồi tựa lưng vào nhau trên bãi cỏ, chăm chú đọc sách.

(3) Một lớp HS đang hăng hái báo cáo kết quả làm bài cho thầy cô.

(4) Ở một lớp học nước ngoài, các bạn HS (da trắng, da màu) ôm quả địa cầu, quây quần bên cô giáo, nghe cô giảng bài.

(5) Giờ ra chơi. Hai HS nữ ngôi bên nhau. Hai bạn rất tươi cười.

Bài đọc 1: Bài hát tới trường

Nội dung: Đi học thật là vui, đến trường là niềm vui lớn của trẻ thơ.

Cách đọc: Đọc trôi chảy toàn bài. Phát âm đúng các từ ngữ. Ngắt nghỉ hơi đúng theo các dấu câu và theo nghĩa.

Đọc hiểu

Câu 1 SGK Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 81:

Các bạn trong bài thơ cùng nhau đi đâu?

Trả lời:

Các bạn cùng nhau đến trường.

Câu 2 SGK Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 81:

Các bạn hỏi nhau những gì trên đường?

Trả lời:

+ Ở khổ thơ 2: Các bạn nhắc nhau phải đi dép để giữ gìn bàn chân, gương mặt phải tươi cười.

+ Ở khổ thơ 3 (8 dòng): Các bạn hỏi nhau về từng đồ dùng học tập để không quên gì ở nhà.

+ Ở khổ 4: Các bạn nhắc nhở nhau đừng chạy vội, đi phải có đoàn đội để tới trường cùng nhau.

Câu 3 SGK Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 81:

Em hiểu 2 câu thơ " Còn bài thơ hay. Ở ngay dưới mũ" như thế nào?

a) Bạn nhỏ chép bài thơ vào mũ.

b) Bạn nhỏ chép bài thơ để dưới mũ.

c) Bạn nhỏ thuộc lòng bài thơ trong đầu.

Trả lời:

Chọn ý c

Luyện tập 

Câu 1 SGK Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 81:

Các từ in đậm trong mỗi câu dưới đây miêu tả đặc điểm của sự vật nào?

a) Áo quần sạch sẽ.

b) Bầu trời trong xanh.

Trả lời:

- Từ “sạch sẽ” miêu tả đặc điểm của quần áo.

- Từ “trong xanh” miêu tả đặc điểm của bầu trời.

Câu 2 SGK Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 81:

Các từ miêu tả đặc điểm nói trên trả lời cho câu hỏi nào:

- Là gì?

- Làm gì?

- Thế nào?

Trả lời:

Các từ miêu tả đặc điểm nói trên trả lời cho câu hỏi: Thế nào?

Câu 3 SGK Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 trang 81:

Xếp các từ ngữ dưới đây vào nhóm thích hợp:

Trả lời:

- Sự vật: áo quần, gương mặt, bàn chân, bầu trời, bạn bè, bài thơ.

- Đặc điểm: sạch sẽ, đep, vội, trong xanh, đông đủ, hay.

►►CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải về Giải chia sẻ và đọc: Bài hát tới trường trang 79, 80, 81 Tiếng Việt 2 Tập 1 sách Cánh Diều file PDF hoàn toàn miễn phí.

Đánh giá bài viết

Tailieumoi sưu tầm và biên soạn giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 Chuyện bốn mùa trang 80, 81, 82 chi tiết Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 Cánh diều. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 Chuyện bốn mùa trang 80, 81, 82 

Chia sẻ 

Câu 1 SGK Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 trang 80: Mỗi bức tranh dưới đây thể hiện mùa nào trong năm? Vì sao em biết?

Tiếng Việt lớp 2 trang 81 sách Cánh Diều

Trả lời:

Tranh 1: Một cô bé mặc quần áo ấm, đội mũ len đi trên đường. Cây cối bên đường trơ trụi, không một chiếc lá. Đó là bức tranh mùa đông. Mùa đông thời tiết rất lạnh, có gió mùa Đông Bắc, có mưa phùn. Mùa đông diễn ra vào các tháng 10, 11, 12.

Tranh 2: Bầu trời xanh, hoa lá đua nở, chim én bay về. Đó là bức tranh mùa xuân ấm áp, trắm hoa đua nở. Mùa xuân có mưa phùn, tiết trời ấm áp, cây cối đâm chồi nảy lộc. Mùa xuân diễn ra vào tháng Giêng, tháng Hai, tháng Ba.

Tranh 3: Trong vườn cây, lá ngả màu vàng. Lá bay, lá rụng vàng trên mặt đất. Đó là mùa thu. Mùa thu trời se lạnh, chuẩn bị vào đông, lá của nhiều loài cây vàng úa, rụng. Vì vậy, mùa thu còn được gọi là mùa lá rụng. Mùa thu diễn ra vào các tháng Bảy, Tám, Chín.

Tranh 4: Trời trong xanh, một cậu bé mặc quần đùi, thả diều. Cánh diều bay cao. Đó là mùa hè nóng bức. Mùa hạ diễn ra vào tháng Tư, Năm, Sáu.

Câu 2 SGK Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 trang 80: Nơi em ở có mấy mùa? Đó là những mùa nào? Thời tiết mỗi mùa thế nào (nóng hay lạnh, nhiều mưa hay nhiều nắng...)?

Trả lời:

- Trả lời tùy vào địa phương ví dụ như nơi em ở có 4 mùa: xuân, hạ, thu, đông hoặc nơi em chỉ có hai mùa. Đó là mùa khô và mùa mưa. Mùa khô nắng nóng còn mùa mưa mưa rất nhiều. 

Bài đọc 1: Chuyện bốn mùa

Tiếng Việt lớp 2 trang 81 sách Cánh Diều

Tiếng Việt lớp 2 trang 81 sách Cánh Diều

Nội dung: Mỗi mùa đều có vẻ đẹp riêng và đều có ích cho cuộc sống, phải biết yêu thiên nhiên, yêu đất nước.

Cách đọc: Đọc trôi chảy, phát âm đúng. Phân biệt giọng nhân vật. Hiểu nghĩa các từ: đâm chồi nảy lộc, đơn, tựu trường.

* Ghép từ ngữ ở bên A với nghĩa phù hợp ở bên B:

   a - 3           b - 1         c - 2

Đọc hiểu

Câu 1 SGK Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 trang 82: Câu chuyện có mấy nàng tiên? Mỗi nàng tiên tượng trưng cho mùa nào?

Trả lời:

Câu chuyện có 4 nàng tiên, mỗi nàng tiên tượng trưng cho 4 mùa xuân, hạ, thu, đông.

Câu 2 SGK Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 trang 82: Theo lời các nàng tiên, mỗi mùa có gì hay?

Trả lời:

Theo các nàng tiên, mỗi mùa đều có điều hay:

- Mùa xuân: cây cối đâm chồi nảy lộc.

- Mùa hạ: cây cối đơm trái ngọt.

- Mùa thu: có đêm trăng rước đèn.

- Mùa đông: có giấc ngủ ấm trong chăn.

Câu 3 SGK Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 trang 82: Theo lời bà Đất, mỗi mùa đều có ích, đều dáng yêu như thế nào?

Trả lời:

Theo lời bà đất, mỗi mùa đều có ích đều đáng yêu:

- Mùa xuân làm cho cây lá tươi tốt.

- Mùa hạ cho trái ngọt hoa thơm.

- Mùa thu làm cho trời xanh cao, cho học sinh nhớ ngày tựu trường.

- Mùa đông ủ mầm sống dể xuân về cây cối đâm chồi nảy lộc.

Luyện tập 

Câu 1 SGK Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 trang 82: Sử dụng câu hỏi Vì sao?, hỏi đáp với bạn:

a) Vì sao mùa xuân đáng yêu?

b) Vì sao mùa hạ đáng yêu?

c) Vì sao mùa thu đáng yêu?

d) Vì sao mùa đông đáng yêu?

Trả lời:

a) Vì mùa xuân giúp cây cối đâm chồi nảy lộc.

b) Vì mùa hạ giúp cây đơm trái ngọt.

c) Vì mùa thu làm cho trời xanh cao.

d) Vì ấp ủ mầm sống để xuân về cây cối đâm chồi nảy lộc.

Câu 2 SGK Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 trang 82: Em cần thêm dấu phẩy vào những chỗ nào trong 2 câu in nghiêng?

      Mùa thu, con đường em đi học hằng ngày bỗng đẹp hẳn lên nhờ những cánh đồng hoa cúc. Mỗi bông hoa cúc xinh xắn dịu dàng lung linh như những tia nắng nhỏ. Còn bầu trời thì tràn ngập những tiếng chim trong trẻo ríu ran.

Trả lời:

Mùa thu, con đường em đi học hằng ngày bỗng đẹp hẳn lên nhờ những cánh đồng hoa cúc. Mỗi bông hoa cúc xinh xắn, dịu dàng, lung linh như những tia nắng nhỏ. Còn bầu trời thì tràn ngập những tiếng chim trong trẻo ríu ran.