Câu hỏi:Cho sơ đồ phản ứng: Thuốc súng không khói ← X → Y → Sobitol. X , Y lần lượt là: Show
A.xenlulozơ, fructozơ. B.xenlulozơ, glucozơ. C.tinh bột, glucozơ. D.saccarozơ, glucozơ. Trả lời: Chọn đáp án B Thuốc súng không khói có thành phần xenlulozơ trinitrat→ X là Xenlulozơ. Cùng Top lời giải tìm hiểu nội dung về Saccarozơ – Tinh bột - Xenlulozơ dưới đây nhé! I. SACCAROZƠ- Công thức phân tử C12H22O11. 1. Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên - Là chất kết tinh, không màu, vị ngọt, dễ tan trong nước. 2. Tính chất hóa học Do gốc glucozơ đã liên kết với gốc fructozơ thì nhóm chức anđehit không còn nên saccarozơ chỉ có tính chất của ancol đa chức. C12H22O11+ H2O →C6H12O6(glucozơ) + C6H12O6(fructozơ) 3. Điều chế Trong công nghiệp người ta thường sản xuất saccarozơ từ mía. II. MANTOZƠ- Công thức phân tử C12H22O11. 1. Tính chất hóa họcDo khi kết hợp 2 gốc glucozơ, phân tử mantozơ vẫn còn 1 nhóm CHO và các nhóm OH liền kề nên mantozơ có tính chất hóa học của cả Ancol đa chức và anđehit. a. Tính chất của ancol đa chứcHòa tan Cu(OH)2ở nhiệt độ thường tạo thành dung dịch màu xanh lam. b. Tính chất của anđehit- Mantozơ tham gia phản ứng tráng gương: C12H22O11→2Ag - Phản ứng với Cu(OH)2ở nhiệt độ cao tạo kết tủa đỏ gạch Cu2O, với dung dịch Brom. c. Phản ứng thủy phânC12H22O11+ H2O→2C6H12O6(glucozơ) 2. Điều chếThủy phân tinh bột nhờ men amylaza có trong mầm lúa. III. TINH BỘT, (C6H10O5)n1. Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên-Là chất rắn vô định hình, màu trắng, không tan trong nước nguội, tan trong nước nóng chuyển thành dung dịch keo nhớt, gọi là hồ tinh bột - Tinh bột có nhiều trong các loại gạo, khoai, sắn, …. 2. Cấu trúc phân tử-Tinh bột là hỗn hợp của 2 polisaccarit: amilozo và amilopectin gồm các gốca - glucozơliên kết với nhau + Trong phân tử amilozo, các gốc a - glucozơ nối với nhau bởi liên kết a -1,4 - glicozit tạo thành chuỗi dàikhông phân nhánhxoắn lại thành hình lò xo + Trong phân tử amilopectin, ngoài liên kết kết a -1,4 – glicozit thì còn có liên kết kết a 1,6 glicozit. Amilo pectin có mạchphân nhánh. 3. Tính chất hóa họca. Phản ứng thủy phân: Tinh bột bị thủy phân trong môi trường axit sinh ra glucozo (C6H10O5)n + nH2O H+,to−−−→→H+,to n C6H12O6 * Lưu ý:Nhờ xúc tác enzim, tinh bột có thể bị thủy phân thành: dextrin => mantozo => glucozo b. Phản ứng màu với dung dịch iot Dung dịch tinh bột hấp phụ I2trong dung dịch iot tạo thành dung dịch màuxanh tím => Người ta thường dùng cách này để nhận biết dung dịch hồ tinh bột và ngược lại. IV. XENLULOZƠ1.Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên- Xenlulozơ là chất rắn hình sợi, màu trắng, không mùi, không vị, không tan trong nước và trong dung môi hữu cơ thông thường như benzen, ete - Xenlulozơ là thành phần chính tạo ra lớp màng tế bào thực vật, bộ khung của cây cối - Xenlulozơ có nhiều trong trong cây bông (95 – 98 %), đay, gai, tre, nứa (50 – 80 %), gỗ (40 – 50 %) 2. Cấu trúc phân tửa. Cấu trúc - Công thức phân tử: (C6H10O5)n - Xenlulozơ là một polime hợp thành từ các mắt xích β – glucozơ bởi các liên kết β – 1,4 – glicozit b. Đặc điểm - Mạch phân tử không nhánh, không xoắn, có độ bền hóa học và cơ học cao - Có khối lượng phân tử rất lớn (khoảng 1.000.000 – 2.400.000) - Xenlulozơ thuộc loại polime nênkhôngcó hai tính chất sau: hòa tan Cu(OH)2(dù có nhiều nhóm –OH liền kề) và tính khử của anđehit (dù tận cùng phân tử vẫn có nhóm OH –hemiaxetal). - Trong mỗi mắt xích C6H10O5có 3 nhóm – OH tự do, công thức của xenlulozơ có thể được viết là [C6H7O2(OH)3]n 3. Tính chất hóa họca. Phản ứng của polisaccarit (thủy phân) - Xảy ra khi đun nóng xenlulozơ với dung dịch axit vô cơ (C6H10O5)n+ nH2O→ nC6H12O6 - Phản ứng cũng xảy ra nhờ enzim xenlulaza (trong dạ dày trâu, bò…). Cơ thể con người không đồng hóa được xenlulozơ b. Phản ứng của ancol đa chức *) Với HNO3/H2SO4đặc (phản ứng este hóa): [C6H7O2(OH)3]n+ nHNO3(đặc)→[C6H7O2(OH)2ONO2]n + nH2O [C6H7O2(OH)3]n+ 2nHNO3(đặc) →[C6H7O2(OH)2ONO2]n + 2nH2O [C6H7O2(OH)3]n+ 3nHNO3(đặc) →[C6H7O2(OH)2ONO2]n+ 3nH2O - Hỗn hợp xenlulozơ mononitrat, xenlulozơ đinitrat được gọi là coloxilin. Coloxilin dùng để chế tạo chất dẻo xenluloit dùng để làm bóng bàn, đồ chơi… - Hỗn hợp chứa chủ yếu xenlulozơ trinitrat được gọi là piroxilin (làm chất nổ), dùng để chế tạo thuốc súng không khói. Phản ứng nổ xảy ra như sau: 2[C6H7O2(ONO2)3]n→6nCO2+ 6nCO + 4nH2O + 3nN2+ 3nH2 *) Với anhiđrit axetic (có H2SO4đặc) [C6H7O2(OH)3]n+ 3n(CH3CO)2O→[C6H7O2(OCOCH3)3]n+ 3nCH3COOH Xenlulozơ triaxetat là một loại chất dẻo, dễ kéo thành tơ sợi *) Với CS2và NaOH [C6H7O2(OH)3]n+ nNaOH→[C6H7O2(OH)2ONa]n+ nH2O [C6H7O2(OH)2ONa]n+ nCS2 → [C6H7O2(OH)2OCS–SNa]n Xenlulozơ xantogenat dùng để điều chế tơ visco *) Xenlulozơ không phản ứng với Cu(OH)2, nhưng tan được trong dung dịch [Cu(NH3)4](OH)2(nước Svayde) tạo chất lỏng nhớt dùng để tạo tơ đồng - amoniac. 4. Ứng dụngXenlulozơ có nhiều ứng dụng quan trọng trong sản xuất và đời sống như sản xuất giấy, tơ, sợi, ancol etylic…
Phản ứng giữa xenlulozơ với chất nào dưới đây dùng...
Câu hỏi: Phản ứng giữa xenlulozơ với chất nào dưới đây dùng để sản xuất thuốc súng không khóiA. HNO3/H2SO4 đặc B. CS2/NaOH C. (CH3CO)2O D. CH3COOH Đáp án
A
- Hướng dẫn giải Thuốc súng không khói là Xenlulozo trinitrat⇒ X làHNO3/H2SO4đặc
Câu hỏi trên thuộc đề trắc nghiệm Đề thi giữa HK 1 môn Hóa học 12 năm 2018 - 2019 - Trường THPT Hiệp Hòa Số 2Lớp 12 Hoá học Lớp 12 - Hoá học
|