Nguồn vốn chủ sở hữu tiếng anh là gì năm 2024

Vốn là yếu tố quan trọng quyết định sự hoạt động của một doanh nghiệp. Vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu là những khái niệm thường xuyên được nhắc đến. Vậy hai loại vốn này khác nhau như thế nào? Ở bài viết này, hãy cùng Vietcap tìm hiểu và phân biệt nhé!

Nguồn vốn chủ sở hữu tiếng anh là gì năm 2024

Vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu khác nhau như thế nào?

Vốn chủ sở hữu (Owners' Equity) là một thành phần quan trọng trong các tài khoản của một tổ chức hoặc công ty, biểu thị sự sở hữu của chủ sở hữu hoặc cổ đông trên tài sản của tổ chức. Nó được tính bằng cách trừ tổng nợ và nguồn kinh phí và quỹ khác của tổ chức từ tổng tài sản.

Vốn chủ sở hữu có thể bao gồm:

1. Vốn góp của chủ sở hữu

2. Thặng dư vốn cổ phần

3. Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu

4. Vốn khác của chủ sở hữu

5. Cổ phiếu quỹ (*)

6. Chênh lệch đánh giá lại tài sản

7. Chênh lệch tỷ giá hối đoái

8. Quỹ đầu tư phát triển

9. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp

10. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu

11. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

12. Nguồn vốn đầu tư XDCB

Vốn chủ sở hữu là một thành phần quan trọng trong việc đánh giá tài chính của một tổ chức hoặc công ty, vì nó cho biết sự tồn tại của nguồn vốn do chủ sở hữu hoặc cổ đông đầu tư vào tổ chức. Tổng quan, tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao hơn so với tổng nợ, thì tổ chức hoặc công ty được coi là tài chính mạnh hơn.

Vốn điều lệ là gì?

Vốn điều lệ (authorized capital) là tổng số vốn mà một công ty được phép giới hạn theo quy định của pháp luật hoặc của tổ chức quản lý. Đây là mức vốn tối đa mà một công ty có thể tạo ra bằng cách phát hành cổ phiếu.

Vốn điều lệ là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá tài chính của một công ty và cũng có thể có tác động trực tiếp đến giá trị cổ phiếu của công ty. Nếu mức vốn điều lệ lớn, công ty có thể tạo ra nhiều vốn hơn và tăng giá trị cổ phiếu, trong khi mức vốn điều lệ nhỏ có thể giới hạn khả năng tăng vốn của công ty.

Lưu ý rằng chỉ vì mức vốn điều lệ lớn, điều này không nghĩa là công ty sẽ phát hành tất cả cổ phiếu trong mức vốn điều lệ này. Thực tế, công ty chỉ phát hành số cổ phiếu mà cần thiết để tạo ra vốn và quản lý tài chính của mình.

Xem lại: Các hình thức chia tách cổ phiếu

Những yếu tố ảnh hưởng đến vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ

Có nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến vốn chủ sở hữu của một công ty, bao gồm:

  • Lợi nhuận: Tỷ lệ lợi nhuận của công ty có thể ảnh hưởng đến vốn chủ sở hữu bởi nếu công ty có lợi nhuận tốt, vốn chủ sở hữu có thể tăng.
  • Tăng trưởng tài chính: Tốc độ tăng trưởng tài chính của công ty cũng có thể ảnh hưởng đến vốn chủ sở hữu bởi nếu tốc độ tăng trưởng tài chính nhanh, vốn chủ sở hữu có thể tăng.
  • Hoạt động kinh doanh: Hiệu quả kinh doanh của công ty cũng có thể ảnh hưởng đến vốn chủ sở hữu bởi nếu hoạt động kinh doanh tốt, vốn chủ sở hữu có thể tăng.
  • Các rủi ro: Nếu công ty đang đối mặt với nhiều rủi ro, ví dụ như rủi ro tài chính hoặc rủi ro kinh doanh, vốn chủ sở hữu có thể giảm.
  • Thị trường chứng khoán: Biến động trong thị trường chứng khoán có thể tác động đến giá trị cổ phiếu và quả năng giảm hoặc tăng vốn chủ sở hữu.
  • Mức giá cổ phiếu: Thay đổi trong giá trị cổ phiếu của một công ty có thể dẫn đến thay đổi trong vốn chủ sở hữu.

Có nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến vốn điều lệ (Capital structure) của một công ty, bao gồm:

  • Tài chính của công ty: Các khoản chi phí, lợi nhuận hoặc của một công ty có thể tác động đến vốn điều lệ bằng cách tăng hoặc giảm nợ hoặc tài sản.
  • Cấu trúc tài chính: Cấu trúc tài chính của một công ty cũng có thể tác động đến vốn điều lệ bằng cách tăng hoặc giảm số vốn nợ hoặc tài sản.
  • Trình độ tín dụng: Trình độ tín dụng của một công ty cũng có thể tác động đến vốn điều lệ bằng cách tăng hoặc giảm số vốn nợ hoặc tài sản.
  • Trách nhiệm pháp lý: Trách nhiệm pháp lý của công ty có thể tăng vốn điều lệ nếu công ty phải trả nhiều hơn dự kiến.
  • Tài sản: Tài sản của một công ty cũng có thể tác động đến vốn điều lệ, đặc biệt là nếu tài sản giảm hoặc nợ tăng, vốn điều lệ cũng có thể tăng.

Phân biệt vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu (Equity Capital) và vốn điều lệ (Debt Capital) là hai loại vốn khác nhau trong tài chính doanh nghiệp.

Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn của các cổ đông, những người đầu tư cho doanh nghiệp, bao gồm cả vốn gốc và lợi nhuận sau khi trừ đi mọi chi phí. Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn của doanh nghiệp mà không cần phải trả lại cho ai.

Trong khi đó, Vốn điều lệ (Capital Reserve) là một phần của vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp, được giữ lại để sử dụng cho mục đích cụ thể như mua lại cổ phần hoặc mua lại tài sản của công ty. Vốn điều lệ không có thể rút ra để sử dụng cho mục đích kinh doanh hoặc trả lợi cho chủ sở hữu.

Như vậy, chúng ta có thể nói vốn điều lệ là một phần của vốn chủ sở hữu, còn vốn chủ sở hữu là tổng số tiền mà chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp.

Vốn chủ sở hữu bình quân tiếng Anh là gì?

Owner's Equity: Owner's Equity (OE) là phần vốn chủ sở hữu trong tài sản của một doanh nghiệp.

Owner's equity gồm những gì?

Vốn chủ sở hữu có thể bao gồm:.

Vốn góp của chủ sở hữu..

Thặng dư vốn cổ phần..

Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu..

Vốn khác của chủ sở hữu..

Cổ phiếu quỹ (*).

Chênh lệch đánh giá lại tài sản..

Chênh lệch tỷ giá hối đoái..

Quỹ đầu tư phát triển..

Nguồn vốn chủ sở hữu là gì?

Vốn chủ sở hữu (Owner's Equity) là một trong những yếu tố hình thành nguồn vốn của doanh nghiệp và thể hiện tổng giá trị các tài sản mà chủ doanh nghiệp sở hữu hoặc đồng sở hữu cùng các cổ đông, thành viên liên doanh. Vốn chủ sở hữu bao gồm phần còn lại sau khi trừ hết các khoản nợ phải trả.

Hệ số vốn chủ sở hữu tiếng Anh là gì?

1. Hệ số D/E (Debt to equity ratio) là gì? Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu trong tiếng Anh là Debt to equity ratio, viết tắt là D/E. Đây là tỷ lệ % giữa vốn doanh nghiệp huy động được bằng việc đi vay với vốn của chủ sở hữu bỏ ra.