Lập biên bản vi phạm hành chính khi nào năm 2024

Xin hỏi là đối với việc lập biên bản vi phạm hành chính thì quy định như thế nào? - Trần Vọng (Thái Nguyên)

Lập biên bản vi phạm hành chính khi nào năm 2024

05 điều cần biết về lập biên bản vi phạm hành chính

1. Khi nào lập biên bản vi phạm hành chính?

Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi 2020 quy định về việc lập biên bản vi phạm hành chính như sau:

- Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính, trừ trường hợp xử phạt không lập biên bản quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi 2020

Vi phạm hành chính xảy ra trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa thì người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu có trách nhiệm tổ chức lập biên bản và chuyển ngay cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa về đến sân bay, bến cảng, nhà ga.

- Biên bản vi phạm hành chính phải được lập tại nơi xảy ra hành vi vi phạm hành chính.

Trường hợp biên bản vi phạm hành chính được lập tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản hoặc địa điểm khác thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.

2. Nội dung biên bản vi phạm hành chính

Căn cứ khoản 3, khoản 8 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi 2020 quy định về biên bản vi phạm hành chính có nội dung chủ yếu sau đây:

- Thời gian, địa điểm lập biên bản;

- Thông tin về người lập biên bản, cá nhân, tổ chức vi phạm và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

- Thời gian, địa điểm xảy ra vi phạm; mô tả vụ việc, hành vi vi phạm;

- Lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại;

- Biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính;

- Quyền và thời hạn giải trình.

3. Quy định về việc lập biên bản vi phạm hành chính

Căn cứ khoản 4, khoản 5 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi 2020 quy định về việc lập biên bản vi phạm hành chính sau đây:

- Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký, trừ trường hợp biên bản được lập theo quy định tại khoản 7 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi 2020

Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm hoặc của ít nhất 01 người chứng kiến xác nhận việc cá nhân, tổ chức vi phạm không ký vào biên bản;

Trường hợp không có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã hoặc của người chứng kiến thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.

- Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải được giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản;

Trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản và các tài liệu khác phải được chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, trừ trường hợp biên bản vi phạm hành chính được lập trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa.

- Biên bản vi phạm hành chính phải được lập đúng nội dung, hình thức, thủ tục theo quy định Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi 2020 và là căn cứ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trừ trường hợp xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản quy định tại khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi 2020 và trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.

4. Xử lý biên bản vi phạm hành chính khi có sai sót

Tại khoản 6 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi 2020 quy định về việc xử lý biên bản vi phạm hành chính khi có sai sót như sau:

Trường hợp biên bản vi phạm hành chính có sai sót hoặc không thể hiện đầy đủ, chính xác các nội dung quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi 2020 thì:

Phải tiến hành xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 59 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi 2020 để làm căn cứ ra quyết định xử phạt.

Việc xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính được lập thành biên bản xác minh.

Biên bản xác minh là tài liệu gắn liền với biên bản vi phạm hành chính và được lưu trong hồ sơ xử phạt.

5. Phương thức lập biên bản vi phạm hành chính

Căn cứ khoản 7 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi 2020 quy định về phương thức lập biên bản vi phạm hành chính như sau:

Biên bản vi phạm hành chính có thể được lập, gửi bằng phương thức điện tử đối với trường hợp cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin.

Biên bản vi phạm hành chính được lập từ khi nào?

Biên bản vi phạm hành chính được lập trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, xét nghiệm.

Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trọng thời hạn bao nhiêu ngày kể từ ngày lập biên bản?

Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính: Theo quy định tại Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính; vụ việc thuộc trường hợp phải chuyển hồ sơ đến người có ...

Trường hợp một cá nhân tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính khác nhau trọng cùng một vụ vi phạm thì người có thẩm quyền lập bao nhiêu?

- Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính trong cùng một vụ vi phạm, thì người có thẩm quyền có thể lập một hoặc nhiều biên bản vi phạm hành chính đối với từng cá nhân, tổ chức vi phạm.

Thời hạn tạm giữ tang vật phương tiện vi phạm hành chính là bao nhiêu?

Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ; trường hợp vụ việc phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn tạm giữ không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ.