Giải bài tập ngữ văn lớp 6 bài từ mượn năm 2024

- Không nên mượn tùy tiện, muốn sử dụng được từ mượn cần nắm rõ ngữ cảnh, tránh sự lố bịch, sai nghĩa

⇒ Đây chính là nguyên tắc mượn từ có tự trọng

III. Luyện tập

Bài 1 (trang 26 sgk ngữ văn 6 tâp 1)

a, Từ mượn tiếng Hán sính lễ, ngạc nhiên, vô cùng

b, Từ mượn tiếng Hán: gia nhân

c, Từ mượn gốc Ấn Âu: Pốp, in-tơ-nét

Từ mượn tiếng Hán: quyết định

Bài 2 (trang 26 sgk ngữ văn 6 tập 1)

a, Giải nghĩa từ

- Khán: xem

- Thính: nghe

- Độc: đọc

- Giả: người

b, Giải nghĩa từ

- Yếu: điểm quan trọng, trọng yếu

- Điểm: điểm

- Lược: tóm tắt

Bài 3 (trang 26 sgk ngữ văn 6 tập 1)

- Từ chỉ đơn vị đo lường: mét, ki-lô-mét, héc-ta, ki-lô-gam…

- Từ chỉ bộ phận của xe đạp: pê- đan, ghi- đông, gác-đờ-xê…

- Tên một số đồ dùng: ra- đi- ô, cát-sét, bi- đông, tua-vít…

Bài 4 (trang 26 sgk ngữ văn 6 tập 1)

- Từ mượn: phôn, fan, nốc- ao

- Các từ mượn này được dùng trong giao tiếp bạn bè thân mật, với người thân. Có thể dùng trong báo chí. Không nên dùng trong hoàn cảnh giao tiếp trang trọng, nghi thức.

Giải bài tập ngữ văn lớp 6 bài từ mượn năm 2024

Hình minh họa (Nguồn: Internet)

3. Bài giảng 'Từ mượn' số 3

  1. Tiếng Việt trong sáng tạo và sáng tác

Câu 1 - Trang 24 SGK

Dựa vào chú thích ở bài Thánh Gióng, hãy giải thích ý nghĩa của các từ “trượng”, “tráng sĩ” trong câu sau: “Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ mình cao hơn trượng” (Thánh Gióng).

Trả lời

Giải thích từ 'Tráng sĩ' và 'Trượng'

- Trượng: đơn vị đo bằng 10 thước của Trung Quốc

- Tráng sĩ: người có sức lực cường tráng, chí khí mạnh mẽ, làm việc lớn.

Nhận xét:

– Hai từ này được tạo nên để diễn đạt về sức mạnh, tình thần lớn lao.

– Tạo từ sáng tạo trong ngôn ngữ Việt Nam, không phải mượn từ nước ngoài.

– Từ có ý nghĩa rõ ràng khi nghe lên không cần phải giải thích thêm.

Câu 2 - Trang 24 SGK

Nhìn vào những từ như “sứ giả”, “ti vi”, “xà phòng”, “buồm”, “mít tinh”, “ra-đi-ô”, “gan”, “điện”, “ga”, “bơm”, “xô viết”, “giang sơn”, “in-tơ-nét”, em hãy phân tích nguồn gốc của từng từ.

Trả lời

- Các từ trên đều có nguồn gốc từ nhiều ngôn ngữ khác nhau.

- Sứ giả, giang sơn, gan: từ Hán Việt.

- Xà phòng, buồm, mít tinh, ga, bơm, xô viết: từ tiếng Anh và được Việt hóa.

- Ra-đi-ô, điện: từ tiếng Pháp và được Việt hóa.

- Ti vi, in-tơ-nét: từ tiếng Anh và giữ nguyên.

Câu 3 - Trang 24 SGK

Từ những điểm tương đồng và khác biệt đó, hãy rút ra nhận xét về cách viết và sáng tạo từ mượn.

Trả lời

– Cách viết của các từ mượn phản ánh sự sáng tạo và tinh tế của ngôn ngữ Việt Nam.

– Việc kết hợp từ ngôn ngữ Hán, tiếng Anh, tiếng Pháp vào ngôn ngữ Việt Nam làm phong phú và đa dạng ngôn ngữ.

– Sự sáng tạo trong việc giữ nguyên hoặc Việt hóa từ nguồn gốc khác nhau.

II. Nguyên tắc sáng tạo trong ngôn ngữ

Bài tập trang 25 SGK

Em hiểu ý kiến của chủ tịch Hồ Chí Minh như thế nào?

Ông chủ tịch đề cao sự sáng tạo trong sử dụng ngôn ngữ. Nếu có những từ mới, cần thiết phải mượn để làm phong phú ngôn ngữ. Tuy nhiên, việc mượn từ cần có sự chọn lựa và hiểu biết, không nên mượn tuỳ tiện để tránh làm pha tạp và làm yếu ngôn ngữ dân tộc.

Trả lời

- Sự phát triển và đổi mới của xã hội đòi hỏi sự sáng tạo trong sử dụng ngôn ngữ.

- Mượn từ nước ngoài là cách làm phong phú ngôn ngữ, nhưng cần chọn lựa và hiểu biết sâu rộng về từ ngôn ngữ mượn.

- Sự sáng tạo là quan trọng để bảo vệ và làm giàu ngôn ngữ dân tộc.

Luyện tập

Câu 1 - Trang 26 SGK

Trong các câu dưới đây, từ nào là từ sáng tạo trong ngôn ngữ Việt Nam? Hãy giải thích ý nghĩa của từng từ.

Trả lời

  1. Tôi đến sớm và bất ngờ khi thấy trong nhà có bao nhiêu đồ tự nhiên làm lễ.

- Cụm từ 'tự nhiên làm lễ' là từ sáng tạo, diễn đạt ý nghĩa về sự tự nhiên, gần gũi với lễ nghi.

  1. Cưới nhau, nhà Sọ Dừa chuẩn bị bàn ăn rất linh đình, gia nhân chạy ra chạy vào tấp nập.

- Cụm từ 'linh đình' diễn đạt ý nghĩa về sự trang trí và trang nghiêm của bàn ăn trong lễ cưới.

  1. Ông vua nhạc pốp Mai-cơn Giắc-xơn đã quyết định nhảy vào lãnh địa in-tơ-nét với việc mở một trang chủ riêng.

- Cụm từ 'nhạc pốp' và 'in-tơ-nét' là từ sáng tạo, diễn đạt ý nghĩa về âm nhạc và internet một cách độc đáo.

Câu 2 - Trang 26 SGK

Em hiểu nghĩa của các tiếng ghép trong các từ sau:

Trả lời

  1. Các từ khán giả, thính giả và độc giả có điểm chung là từ giả. Từ giả có nghĩa là người. Như vậy, các tiếng còn lại có thể định nghĩa là:

Khán : nhìn trông coi. Thính : nghe. Độc : đọc

  1. Các từ trong câu đều có chung từ “yếu”. Từ yếu có nghĩa là quan trọng, cần thiết. Như vậy, các tiếng còn lại có thể định nghĩa là:

Điểm : vết đen, cái chấm, là điểm. Lược : tóm tắt những điều cơ bản, chủ yếu. Nhân : người.

Câu 3 - Trang 26 SGK

Cho biết một số từ mượn và nêu nguồn gốc của chúng.

Trả lời

- Tên các đơn vị đo lường: ki-lô-mét, lít, ki-lô-gam,...

- Tên một số bộ phận của xe đạp: pê đan, gác-đờ-bu,...

- Tên một số đồ vật: cát sét, pi-a-nô,...

Câu 4 - Trang 26 SGK

Trong các cặp từ dưới đây, những từ nào là từ mượn? Có thể dùng các từ này trong những hoàn cảnh nào, với những đối tượng giao tiếp nào?

Trả lời

– Các từ mượn trong các câu này là: “phôn”, “fan”, “nốc ao”

– Những từ này thường được dùng trong hoàn cảnh giao tiếp bạn bè thân mật hoặc với người thân. Có thể sử dụng trên các thông tin báo chí.

– Ưu điểm: Ngắn gọn. Tuy nhiên, không nên dùng trong những hoàn cảnh giao tiếp trang trọng, nghi thức.

– Nhược điểm:

Không trang trọng trong hoàn cảnh giao tiếp với bạn bè, ng­òi thân hoặc có thể dùng để viết tin Không dùng trong các tr­ương hợp có nghi thức giao tiếp trang trọng.

Câu 5 - Trang 26 SGK

Nghe – viết bài Thánh Gióng (từ Tráng sĩ mặc áo giáp... đến ...lập đền thờ ngay ở quê nhà.)

Trả lời

Lưu ý: Tập trung nghe để phân biệt giữa:

- l/n: “lúc”, “lên”, “lớp”, “lửa”, “lại”, “lập”/”núi”, “nơi”, “này”

- Từ có âm s: “sứ giả”, “tráng sĩ”, “sắt”, “Sóc Sơn”.

Giải bài tập ngữ văn lớp 6 bài từ mượn năm 2024

Ảnh minh họa (Nguồn internet)

3. Bài soạn 'Từ sáng tạo' số 2

  1. TỪ THUẦN VIỆT VÀ TỪ SÁNG TẠO

Câu 1, 2

Trả lời câu 1 (trang 24 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Dựa vào chú thích ở bài Thánh Gióng, hãy giải thích ý nghĩa của các từ “trượng”, “tráng sĩ” trong câu sau:

Chú bé tỉnh giấc, đưa vai lên một cái bỗng trở thành một anh hùng mình cao vút bổng trượng [...].

Trả lời:

- Trượng: đơn vị đo lường dài bằng 10 thước Trung Quốc cổ (khoảng 3,33 mét); ở đây hiểu là vô cùng cao.

- Tráng sĩ: người có sức mạnh cường tráng, tinh thần mạnh mẽ, thực hiện công việc lớn (tráng: khỏe mạnh, lớn lao; sĩ: người trí thức thời xưa và những người được tôn trọng nói chung).

Trả lời câu 2 (trang 24 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Theo em các từ được chú thích có nguồn gốc từ đâu?

Trả lời:

Các từ được chú thích có nguồn gốc từ tiếng Hán (tiếng Trung Quốc)

Câu 3, 4

Trả lời câu 3 (trang 24 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Trong số các từ dưới đây, những từ nào được sáng tạo từ tiếng Hán? Những từ nào được sáng tạo từ các ngôn ngữ khác?

Sứ giả, ti vi, xà phòng, buồm, mít tinh, ra-đi-ô, gan, điện, ga, bơm, xô viết, giang sơn, in-tơ-nét.

Trả lời:

- Những từ sáng tạo từ tiếng Hán: sứ giả, giang sơn, gan, buồm, điện.

- Những từ sáng tạo từ các ngôn ngữ khác: ti vi, xà phòng, mít tinh, ra-đi-ô, ga, bơm, xô viết, in-tơ-nét.

Trả lời câu 4 (trang 24 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Nêu nhận xét về cách viết các từ sáng tạo nói trên.

Trả lời:

- Từ được Việt hóa cao viết như từ thuần Việt. Ví dụ: mít tinh, xô viết, xà phòng.

- Từ sáng tạo chưa được Việt hóa hoàn toàn: khi viết nên sử dụng gạch ngang để nổi bật các âm tiết. Ví dụ: in-tơ-nét, ra-đi-ô.

II. NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO TỪ

Em hiểu ý kiến sau của Chủ tịch Hồ Chí Minh như thế nào?

Đời sống xã hội ngày càng phát triển và đổi mới. Có những từ ta không có sẵn và khó dịch đúng, thì cần phải sáng tạo từ nước ngoài. Ví dụ: “độc lập”, “tự do”, “giai cấp”, “cộng sản”, v.v… Còn những từ tiếng ta có, tại sao không sử dụng, mà còn mượn từ nước ngoài? Ví dụ:

Không gọi xe lửa mà gọi “hỏa xa”; máy bay thì gọi là “phi cơ” […]

Tiếng nói là một tài sản vô cùng quý báu của dân tộc. Chúng ta cần giữ gìn, quý trọng nó, làm cho nó trở nên phổ biến rộng rãi hơn. Của mình có, không sử dụng, lại mượn từ nước ngoài, đó chẳng phải là suy nghĩ không đúng sao?

(Hồ Chí Minh toàn tập)

Trả lời:

Bác Hồ muốn nói về mặt tích cực và mặt tiêu cực của việc sáng tạo từ.

- Mặt tích cực: Sáng tạo từ là một cách làm phong phú ngôn ngữ dân tộc.

- Mặt tiêu cực: Lạm dụng sáng tạo từ làm cho ngôn ngữ dân tộc trở nên pha trộn, mất tính trong sáng.

III. LUYỆN TẬP

Trả lời câu 1 (trang 26 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Liệt kê các từ sáng tạo có trong các câu dưới đây. Cho biết các từ đó được sáng tạo từ tiếng (ngôn ngữ) nào.

  1. Đúng ngày hẹn, bà mẹ vô cùng bất ngờ vì trong nhà tự nhiên có bao nhiêu là lễ động.

(Sọ Dừa)

  1. Ngày cưới, trong nhà Sọ Dừa bàn ăn thật trang trọng, gia đình chạy ra chạy vào tấp nập.

(Sọ Dừa)

  1. Ông vua nhạc pop Mai-cơn Giắc-xơn đã quyết định nhảy vào lãnh thổ internet với việc mở một trang chủ riêng.

Lời giải chi tiết:

Các từ sáng tạo có trong câu là:

  1. Sáng tạo từ tiếng Hán: vô cùng, bất ngờ, tự nhiên, lễ động
  1. Sáng tạo từ tiếng Hán: gia đình.
  1. Sáng tạo từ tiếng Anh: pop, internet.

Trả lời câu 2 (trang 26 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Hãy xác định ý nghĩa của từng từ tạo thành các từ sáng tạo dưới đây:

  1. khán giả: người xem; thính giả: người nghe; độc giả: người đọc.
  1. yếu điểm: điểm quan trọng; yếu lược: tóm tắt những điều quan trọng; yếu nhân: người quan trọng.

Lời giải chi tiết:

khán giả: khán: xem; giả: người

thính giả: thính: nghe; giả: người

độc giả: độc: đọc; giả: người

yếu điểm: yếu: quan trọng; điểm: điểm

yếu lược: yếu: quan trọng; lược: tóm tắt

yếu nhân: yếu: quan trọng; nhân: người

Trả lời câu 3 (trang 26 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Hãy kể một số từ sáng tạo

  1. Là tên các đơn vị đo lường.
  1. Là tên một số bộ phận của chiếc xe đạp.
  1. Là tên một số đồ vật.

Lời giải chi tiết:

Một số từ sáng tạo:

  1. Là đơn vị đo lường: mét, lít, ki-lô-mét, ki-lô-gam
  1. Là tên một số bộ phận của chiếc xe đạp: ghi đông, pê đan, gác-đờ-bu...
  1. Là tên một số đồ vật: ra-đi-ô, vi-ô-lông, xoong, xích...

Trả lời câu 4 (trang 26 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Những từ nào trong các cặp từ dưới đây là từ sáng tạo? Có thể sử dụng chúng trong những hoàn cảnh nào, với những đối tượng giao tiếp nào?

  1. Bạn bè tới tấp điện thoại đến.
  1. Ngọc Linh là một người hâm mộ đam mê bóng đá cuồng nhiệt.
  1. Anh đã mở nắp ao đặt cờ võ sĩ nước chủ nhà.

Lời giải chi tiết:

* Những từ sáng tạo trong các câu là: điện thoại, người hâm mộ, nắp ao.

* Có thể sử dụng chúng trong hoàn cảnh giao tiếp thân mật, với bạn bè, người thân. Cũng có thể viết trong những tin trên báo. Ưu điểm của các từ này là ngắn gọn. Nhược điểm của chúng là không trang trọng, không phù hợp trong giao tiếp chính thức.

Giải bài tập ngữ văn lớp 6 bài từ mượn năm 2024

Hình minh họa (Nguồn internet)

4. Tác phẩm 'Từ mượn' số 5

  1. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
  1. Từ nguyên bản và từ sáng tạo

Từ nguyên bản là những từ mà cộng đồng tạo ra, Từ sáng tạo: chúng ta cũng sáng tạo ra nhiều từ mới để miêu tả những hiện tượng, vật thể, đặc điểm… mà tiếng Việt chưa có từ thích hợp để diễn đạt. Nhóm từ sáng tạo quan trọng nhất trong tiếng Việt là từ sáng tạo tiếng Hán (bao gồm từ Hán gốc và Hán Việt) Ngoài tiếng Việt, chúng ta cũng mượn từ một số ngôn ngữ khác như tiếng Pháp, tiếng Anh, tiếng Nga… Ví dụ: Các từ có nguồn gốc Ấn Âu nhưng đã được phổ biến hóa và viết bằng chữ Việt: ti vi, xà phòng, mít tinh, ga, bơm... Các từ mượn từ tiếng Hán: sứ giả, giang sơn, gan, điện.

Các từ mượn đã được Việt hóa thì viết như từ nguyên bản. Những từ mượn chưa hoàn toàn Việt hóa, đặc biệt là từ kép giữa hai ngôn ngữ, thì nên sử dụng dấu gạch ngang để liên kết chúng. Ví dụ: ki-lô-gam,in-tơ-nét...

II. Nguyên tắc sáng tạo từ

Sáng tạo từ là một phong cách làm phong phú ngôn ngữ Việt. Tuy nhiên, để bảo vệ tính trong sáng của ngôn ngữ dân tộc, chúng ta cần sáng tạo từ một cách cẩn thận.

  1. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI

Bài 1 (Trang 26 – SGK) Ghi lại các từ sáng tạo có trong những câu dưới đây. Cho biết chúng đã được sáng tạo từ ngôn ngữ nào?

  1. Đúng ngày hẹn, bà mẹ vô cùng ngạc nhiên vì trong nhà mình có bao nhiêu lễ phép? (Sọ Dừa)
  1. Ngày cưới, trong nhà Sọ Dừa cỗ bàn thật trang nghiêm, gia đình chạy ra chạy vào tấp nập. (Sọ Dừa)
  1. Ông vua nhạc pop Mai-Cơn Giắc-xơn đã quyết định nhảy vào lãnh địa mạng internet với việc mở một trang chủ riêng.

Bài làm: Các từ sáng tạo có trong câu hỏi:

  1. Đúng ngày hẹn, bà mẹ vô cùng ngạc nhiên vì trong nhà tự nhiên có bao nhiêu lễ phép? (Sọ Dừa)
  2. Ngày cưới, trong nhà Sọ Dừa cỗ bàn thật trang nghiêm, gia đình chạy ra chạy vào tấp nập. (Sọ Dừa)
  3. Ông vua nhạc pop Mai-Cơn Giắc-xơn đã quyết định nhảy vào lãnh địa mạng internet với việc mở một trang chủ riêng. Chúng thuộc các ngôn ngữ sau đây:
  4. Hán Việt: vô cùng, ngạc nhiên, tự nhiên, lễ phép.
  5. Hán Việt: gia đình.
  6. Tiếng Anh: pop, Mai-Cơn Giắc-xơn, internet.

Bài 2 (Trang 26 – SGK) Hãy xác định ý nghĩa của từng từ tạo nên các từ Hán Việt dưới đây:a. khán giả: người xem; thính giả: người nghe; độc giả: người đọc.b. yếu điểm: điểm quan trọng; yếu lược: tóm tắt những điều quan trọng; yếu nhân: người quan trọng. Bài làm:

  1. Các từ khán giả, thính giả và độc giả có chung ý nghĩa là người. Từ giả có nghĩa là người. Vì vậy, các từ còn lại có thể được định nghĩa là: Khán : nhìn trông coi. Thính : nghe. Độc : đọc
  2. Các từ trong câu đều chia sẻ từ “yếu”. Từ yếu có nghĩa là quan trọng, cần thiết. Do đó, các từ còn lại có thể được định nghĩa là: Điểm : vết đen, cái chấm, là điểm. Lược : tóm tắt những điều cơ bản, chủ yếu. Nhân : người.

Bài 3 (Trang 26 – SGK) Hãy kể một số từ sáng tạo:

  1. Là tên các đơn vị đo lường, ví dụ: mét
  2. Là tên của một số bộ phận của chiếc xe đạp, ví dụ: ghi đông
  3. Là tên một số đồ vật, ví dụ: ra-đi-ô Bài làm: Có một số từ sáng tạo như sau:
  4. Là tên các đơn vị đo lường: mét, lít, ki-lô-mét, ki-lô-gam, lít, tá (bút)...
  5. Là tên của một số bộ phận của chiếc xe đạp: gác-dờ-sen, gác-dờ-bu, ghi- đông, pê-đan, , đĩa xiđi ...
  6. Là tên một số đồ vật: ra-đi-ô, vi-ô-lông, ác-cooc-đi-ông,ghi-ta ...

Bài 4 (Trang 26 – SGK) Những từ nào trong các cặp từ dưới đây là từ sáng tạo? Có thể sử dụng chúng trong những hoàn cảnh nào, với những đối tượng giao tiếp nào?a. Bạn bè tới tấp phôn / gọi điện đến.b. Ngọc Linh là một fan / người say mê bóng đá cuồng nhiệt.c. Anh đã hạ nốc ao / đo ván võ sĩ nước chủ nhà. Bài làm: Các từ sáng tạo trong các câu này là: phôn, fan, nốc ao Những từ này thường được sử dụng trong hoàn cảnh giao tiếp bạn bè thân mật hoặc với người thân, ngôn ngữ sinh hoạt đời thường. Có thể sử dụng trên các thông tin báo chí, với ưu thế ngắn gọn. Tuy nhiên, không nên dùng trong những hoàn cảnh giao tiếp trang trọng, nghi thức

Giải bài tập ngữ văn lớp 6 bài từ mượn năm 2024

Hình minh họa (Nguồn internet)

5. Tác phẩm 'Từ mượn' số 4

  1. Từ nguyên bản và từ sáng tạo

Trả lời ví dụ 1:

Thanh trượng: đơn vị đo bằng 10 thước Trung Quốc cổ ( tương đương 3,33m) Người tráng sĩ: người có sức lực mạnh mẽ, tinh thần chí khí, hay làm những công việc lớn. \=>Các từ “thanh trượng”, “người tráng sĩ” xuất phát từ ngôn ngữ Trung Quốc, được mượn từ tiếng Hán.

Ví dụ 2: Trong các từ sau, từ nào mượn từ tiếng Hán? Từ nào mượn từ các ngôn ngữ khác?

Sứ thử, tiêu vị, xà phòng, buồm thuyền, mít tinh, ra-di-ô, gan, điện thoại, ga tàu, bơm, máy tính, giang sơn, internet.

Ý kiến về cách viết của các từ mượn trên?

Trả lời:

Tiếng Hán: sứ thử, gan, giang sơn Ngôn ngữ khác: xà phòng, mít tinh, ga tàu, bơm, ra-di-ô, internet Cách viết: Các từ như: xà phòng, mít tinh, ga tàu, bơm, ra-di-ô, internet có nguồn gốc Ấn, Âu nhưng được Việt hoá cao hơn, viết theo chữ Việt. Các từ như: sứ thử, gan, giang sơn thuần Hán.

II. Nguyên tắc từ sáng tạo

Ví dụ: Em hiểu ý kiến sau của Chủ tịch Hồ Chí Minh như thế nào? Cuộc sống xã hội đang ngày càng phát triển và đổi mới. Có những từ vựng tiếng Việt không có sẵn và khó dịch đúng, nên cần phải mượn từ các ngôn ngữ khác. Ví dụ: 'độc lập', 'tự do', 'giai cấp', 'cộng sản', . Còn những từ tiếng Việt có sẵn, tại sao không sử dụng mà lại mượn từ các ngôn ngữ khác...

Trả lời:

Em hiểu câu nói của Bác như sau:

Cuộc sống xã hội đang phát triển và đổi mới, những từ vựng tiếng Việt không đủ thì cần phải mượn từ ngôn ngữ khác Nhưng không nên mượn tùy tiện bởi từ mượn cũng mang theo hai mặt: Khía cạnh tích cực: Làm phong phú ngôn ngữ tiếng Việt Khía cạnh tiêu cực: Gây nên sự pha trộn không cần thiết nếu sử dụng không đúng cách.

Luyện tập

Câu 1: Ghi lại các từ mượn có trong những câu dưới đây. Cho biết chúng đã được mượn từ ngôn ngữ (tiếng) nào?

Trả lời:

  1. Ngạc nhiên, vô cùng, tự nhiên, lễ phép => Từ mượn Hán Việt
  1. gia đình =>Từ mượn Hán Việt
  1. Mai – cơn Giắc – xơn, In – tơ – net => Từ mượn tiếng Anh.

Câu 2: Hãy xác định ý nghĩa của từng từ tạo thành các từ Hán Việt dưới đây:

Trả lời:

  1. Các từ khán giả, thính giả và độc giả có điểm chung là từ giả. Từ giả có nghĩa là người. Vì vậy, các từ còn lại có thể được định nghĩa là:

Khán : nhìn trông coi. Thính : nghe. Độc : đọc

  1. Các từ trong câu đều có chung từ “yếu”. Từ yếu có nghĩa là quan trọng, cần thiết. Do đó, các từ còn lại có thể được định nghĩa là:

Điểm : vết đen, cái chấm, là điểm. Lược : tóm tắt những điều cơ bản, chủ yếu. Nhân : người.

Câu 3:

Hãy liệt kê một số từ sáng tạo:

Trả lời:

  1. Là tên các đơn vị đo lường: mét, lít, kilogam, kilomet,…
  1. Là tên của một số bộ phận của chiếc xe đạp: gác-dờ-bu, ghi- đông, pê-đan, , đĩa xiđi ...
  1. Là tên một số đồ vật: oc-gan, vi-ô-lông, ác-cooc-đi-ông,ghi-ta, ra-đi-ô…

Câu 4: Những từ nào trong các cặp từ dưới đây là từ sáng tạo? Có thể sử dụng chúng trong những hoàn cảnh nào, với những đối tượng giao tiếp nào?

Trả lời:

Các từ sáng tạo trong các câu này là:

  1. phôn
  1. fan
  1. nốc ao

\=> Những từ này thích hợp sử dụng trong giao tiếp hằng ngày với bạn bè và người thân, không nên sử dụng trong giao tiếp trang trọng, nghi thức.

Giải bài tập ngữ văn lớp 6 bài từ mượn năm 2024

Hình minh họa (Nguồn internet)

6. Bài viết 'Từ vựng phong phú' số 6

1. TỪ NGUYÊN THỦY VÀ TỪ VAY MƯỢN:

Câu 1 trang 24 SGK văn 6 tập 1

1, Dựa vào giải thích bài Tháng Gióng mô tả nghĩa của từ “thanh trượng”, “người tráng sĩ”:

Thanh trượng: đơn vị đo độ dài, tương đương 10 thước Trung Quốc cổ (khoảng 3,33 mét), có thể hiểu là rất cao. Người tráng sĩ: người có sức mạnh, tinh thần kiên cường, thường thực hiện những công việc lớn. 2, Các từ được giải thích có nguồn gốc từ: tiếng Hán (Trung Quốc).

3, Phân loại

Từ mượn từ tiếng Hán: sứ giả, giang sơn, gan, điện. Từ mượn từ các ngôn ngữ khác: ra-di-ô, in-tơ-nét, ti vi, xà phòng, mít tinh, ga, bơm, xô viết,... 4, Nhận xét về cách viết các từ mượn nói trên: những từ mượn từ ngôn ngữ khác thường có dấu gạch ngang giữa các tiếng và được việt hóa cao.

2. NGUYÊN TẮC MƯỢN TỪ

Câu hỏi trang 25 SGK văn 6 tập 1

Em hiểu ý kiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh như sau: chúng ta nên mượn từ tiếng nước ngoài để diễn đạt những ý, sự vật, hiện tượng... mà tiếng Việt chưa có từ phù hợp, trong khi những từ có thể sử dụng tiếng Việt để diễn đạt thì nên ưu tiên sử dụng tiếng Việt, vì tiếng Việt là di sản văn hóa của dân tộc, cần được giữ gìn và bảo vệ.

II. Bài tập từ mượn

Câu 1 trang 26 SGK văn 6 tập 1

Liệt kê các từ mượn:

  1. Tự nhiên, ngạc nhiên, vô cùng, sự kiện: từ mượn tiếng Hán
  1. Gia đình: từ mượn tiếng Hán
  1. Internet, pốp: từ mượn từ ngôn ngữ khác; quyết định: từ mượn tiếng Hán

Câu 2 trang 26 SGK văn 6 tập 1

Nghĩa của từng tiếng tạo thành các từ Hán Việt:

a)

Khán: xem; giả: người Thính: nghe; giả: người Độc: đọc; giả: người b)

Yếu: quan trọng; điểm: điểm Yếu: quan trọng; lược: tóm tắt Yếu: quan trọng; nhân: người

Câu 3 trang 26 SGK văn 6 tập 1

Tên các đơn vị đo lường: mét, ki-lô-mét, lít, ki-lô-gam,... Tên một số bộ phận của xe đạp: ghi đông, pê đan, gác-đờ-bu,... Tên một số đồ vật: ra-đi-ô, cát sét, pi-a-nô,... Ghi – đông xe đạp, Pê – đan xe đạp, Gác-đờ-bu xe đạp.

Câu 4 trang 26 SGK văn 6 tập 1

Các từ mượn trong các câu này là: phôn, fan, nốc ao... Những từ này có thể được sử dụng trong giao tiếp hàng ngày với bạn bè và người thân. Có thể áp dụng trong các bài viết báo chí, với ưu điểm là ngắn gọn. Tuy nhiên, không nên sử dụng trong các tình huống trang trọng, lễ nghi.

Câu 5 trang 26 SGK văn 6 tập 1

Chính tả: Nghe và viết lại một đoạn bài “Thánh Gióng”.

Giải bài tập ngữ văn lớp 6 bài từ mượn năm 2024

Hình minh họa (Nguồn trực tuyến)

Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Mytour với mục đích chăm sóc và tăng trải nghiệm khách hàng. Mọi ý kiến đóng góp xin vui lòng liên hệ tổng đài chăm sóc: 1900 2083 hoặc email: [email protected]