Giáo án bài Tổng kết chương 2: Âm học

Tiết 18

TỔNG KẾT CHƯƠNG II : ÂM HỌC

I. Mục tiêu

 1. Kiến thức :

 - Ôn lại một số kiến thức về âm thanh .

 - Luyện tập cách vận dụng kiến thức về âm thanh vào cuộc sống .

 - Hệ thống lại kiến thức chương II .

II. Chuẩn bị của thầy và trò

HS : Chẩn bị đề cương ôn tập dựa theo phần tự kiểm tra .

III. Tổ chức lớp

1.Kiểm tra sĩ số

 2 . Các hình thức tổ chức dạy học : HS hoạt đông nhóm , cá nhân .

IV. Tổ chức hoạt đông dạy và học

Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Lý 7 tuần 18: Tổng kết chương II: Âm học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tuần 18 Ngày soạn: 02/12/201 Tiết 18 TỔNG KẾT CHƯƠNG II : ÂM HỌC I. Mục tiêu 1. Kiến thức : - Ôn lại một số kiến thức về âm thanh . - Luyện tập cách vận dụng kiến thức về âm thanh vào cuộc sống . - Hệ thống lại kiến thức chương II . II. Chuẩn bị của thầy và trò HS : Chẩn bị đề cương ôn tập dựa theo phần tự kiểm tra . III. Tổ chức lớp 1.Kiểm tra sĩ số 2 . Các hình thức tổ chức dạy học : HS hoạt đông nhóm , cá nhân . IV. Tổ chức hoạt đông dạy và học Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức HĐ1: Tự kiểm tra GV tổ chức cho HS kiểm tra chéo phần tự kiểm tra trong nhóm . HS : Hoạt động nhóm kiểm tra chéo xem bạn đã làm xong đề cương ôn tập chưa . HĐ2 : Thảo luận về các câu hỏi tự kiểm tra . GV : tổ chức cho HS thảo luận , lần lượt trả lời 8 câu hỏi phần tự kiểm tra . HS : Thảo luận về các câu trả lời trong phần tự kiểm tra . GV? Âm truyền qua được những môi trường nào ? GV? Thế nào là âm phản xạ ? HS : Trả lời . GV? Thế nào là tiếng vang ? HS : Trả lời khái niệm tiếng vang và chọn phương án trả lời đúng ở câu 5 GV? Tiếng ồn như thế nào là tiếng ồn gây ô nhiễm ? HS : Trả lời câu hỏi từ đó chọn phương án trả lời đúng . GV : Yêu cầu HS nêu một số vật liệu cách âm tốt . HĐ3 : Vận dụng GV : Yêu cầu HS trả lời câu 1, 2, 3 . Yêu cầu mỗi câu chuẩn bị một phút . HS : Thảo luận , thống nhất câu trả lời đúng và ghi vở . GV : Yêu cầu HS trả lời C4 . GV? Cấu tạo cơ bản của mũ nhà du hành vũ trụ như thế nào ? HS : Trong là không khí rồi đến chất rắn . GV? Tại sao nhà du hành vũ trụ không nói chuyện trực tiếp được ? HS : Vì ngoài khoảng không vũ trụ là chân không . GV? Khi chạm mũ thì nói chuyện được . Vậy âm truyền đi qua môi trường nào ? HS : Môi trường không khí Mũ ( rắn ) Không khí Tai . GV : Yêu cầu HS thảo luận trả lời C5 . ? Ngõ như thế nào mới có âm được phản xạ nhiều lần và kéo dài tạo ra tiếng vang ? HS : Thảo luận trả lời C5 . GV : Yêu cầu HS làm C6 và C7 . HĐ 4 : Tổ chức trò chơi giải ô chữ GV : Giải thích cách chơi trò chơi ô chữ trên bảng kẻ sẵn . Lớp chia làm 4 tổ , mỗi tổ được được bốc thăm để chọn một câu hỏi ( từ 1 đến 7 ) điền ô chữ vào hàng ngang . Điền đúng được 1 điểm , điền sai 0 điểm , thời gian không quá 1 phút cho mỗi câu . Tổ nào phát hiện được nội dung ô chữ hàng dọc được 2 điểm . Tổ nào đoán sai bị loại khỏi cuộc chơi . GV: Xếp loại các tổ sau cuộc chơi . HĐ5 : Hướng dẫn học ở nhà GV : Hướng dẫn : - Học bài kết hợp SGK và vở ghi theo nội dung bài tổng kết . - Vận dụng giải thích các hiện tượng trong thực tế có liên quan . - Chuẩn bị cho giờ sau:Kiểm tra học kỳ I I. Tự kiểm tra 1. a, d, e . a. Các nguồn phát âm đều dao động . b.Vận tốc truyền âm trong không khí: 340 m/s . c. Giới hạn ô nhiễm tiếng ồn : 70 dB 2. a. Tần số dao động càng lớn âm phát ra càng bổng . b. Tần số dao động càng nhỏ âm phát ra càng trầm . c. Dao động mạnh, biên độ lớn, âm phát ra to . d. Dao động yếu, biên độ nhỏ, âm phát ra nhỏ . 3. Âm truyền được qua các môi trường rắn, lỏng, khí, không truyền được qua chân không . 4. Âm phản xạ là âm dội ngược trở lại khi gặp một mặt chắn . 5. Chọn D. Âm phản xạ nghe được cách biệt với âm phát ra . 7. b. Làm việc cạnh nơi nổ mìn, phá đá . d. Hát karaôkê to lúc ban đêm . 8. Gạch, gỗ, bê tông, kính ... II. Vận dụng 1.Vật dao động phát ra âm trong kèn lá là phần lá bị thổi . 2. Chọn C . Âm không thể truyền trong chân không . C4: Trong mũ có không hkí nên tiếng nói từ miệng người này qua không khí đến hai cái mũ và lại qua không khí đến tai người kia C5: Đêm yên tĩnh ta nghe rõ tiếng vang của chân mình phát ra khi phản xạ lại từ hai bên tường ngõ . Ban ngày tiếng vang bị thân thể nười qua lại hấp thụ hoặc bị tiếng ồn át nên chỉ nghe thấy mỗi tiếng chân . C6 : Chọn A. Âm phát ra đến tai cùng một lúc với âm phản xạ . C7: Biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn cho bệnh viện nằm cạnh đường quốc lộ là : - Treo biển báo cấm bóp còi to gần bệnh viện . - Xây tường chắn xung quanh bệnh viện , đóng các cửa phòng để ngăn chặn đường truyền âm . - Trồng nhiều cây xanh xung quanh bệnh viện . - Treo rèm ở cửa ra vào . - Dùng nhiều đồ dùng mềm , có bề mặt xù xì để hấp thụ bớt âm . III. Trò chơi ô chữ Hàng 1 : Chân không Hàng 2 : Siêu âm Hàng 3 : Tần số Hàng 4 : Phản xạ âm Hàng 5 : Dao động Hàng 6 : Tiếng vang Hàng 7 : Hạ âm - Từ hàng dọc : Âm thanh IV. Rút kinh nghiệm Ký duyệt tuần 18 Ngày 05/12/2011 Tô Minh Đầy

File đính kèm:

  • Giáo án bài Tổng kết chương 2: Âm học
    TUAN 18.doc

  • Giáo án bài Tổng kết chương 2: Âm học
    Tải app VietJack. Xem lời giải nhanh hơn!

Với mục đích giúp các Thầy / Cô giảng dạy môn Vật Lí dễ dàng biên soạn Giáo án Vật Lí lớp 7, VietJack biên soạn Bộ Giáo án Vật Lí 7 Chương 2: Âm học phương pháp mới theo hướng phát triển năng lực bám sát mẫu Giáo án môn Vật Lí chuẩn của Bộ Giáo dục. Hi vọng tài liệu Giáo án Vật Lí 7 này sẽ được Thầy/Cô đón nhận và đóng góp những ý kiến quí báu.

1. Kiến thức:

- Nhận biết được một số nguồn âm thường gặp.

- Nêu được nguồn âm là một vật dao động.

2. Kĩ năng: Chỉ ra được vật dao động trong một số nguồn âm như trống, kèn, ống sáo, âm thoa.

3. Thái độ: Yêu thích môn học. Có ý thức bảo vệ môi trường.

4. Xác định nội dung trọng tâm của bài:

- Nắm được thế nào nguồn âm? Nguồn âm có chung đặc điểm gì?

5. Định hướng phát triển năng lực HS

a)Năng lực được hình thành chung:

Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực thực nghiệm. Năng lực dự đoán, suy luận lí thuyết, thiết kế và thực hiện theo phương án thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết, dự đoán, phân tích, xử lí số liệu và khái quát rút ra kết luận khoa học. Năng lực đánh giá kết quả và giải quyết vân đề

b)Năng lực chuyên biệt môn vật lý:

- Năng lực kiến thức vật lí.

- Năng lực phương pháp thực nghiệm.

- Năng lực trao đổi thông tin.

- Năng lực cá nhân của HS.

1. GV: Giáo án, SGK, các nguồn âm như đàn ghita, mống nghiệm

2. HS mỗi nhóm:

+ SGK, 1 sợi dây cao su mảnh, trống và dùi

+ 1 âm thoa và một búa cao su.

+ 1 mẩu lá chuối.

1. Ổn định lớp (1’):

2. Kiểm tra bài cũ: (không)

3. Bài mới:

HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (5’)

Mục tiêu: HS biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.

Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.

Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu trong bài học hôm nay

Cho học sinh quan sát hình và nghe âm thanh. Trong cuộc sống các em có gặp một số âm thanh như:

+ âm tự nhiên: Tiếng sấm, tiếng thác nước, tiếng gió thổi...

Giáo án bài Tổng kết chương 2: Âm học

+ âm nhân tạo: Tiếng đàn, tiếng động cơ, tiếng trống...

Giáo án bài Tổng kết chương 2: Âm học

Đặc điểm của chúng là gì? Chúng ta sẽ cùng tì hiểu bài học hôm nay

HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức

Mục tiêu: Nhận biết được thế nào là nguồn âm và kể tên được một số nguồn âm

Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.

GV: Yêu cầu HS đọc C1, trả lời C1.

GV: Thông báo khái niệm nguồn âm.

GV: Lấy ví dụ về các nguồn âm.

GV: Tất cả các vật phát ra âm đều được gọi là nguồn âm. Vậy các nguồn âm có chung đặc điểm gì ? chúng ta cùng nghiên cứu sang phần II.

HS: Đọc SGK, sau đó 1 phút giữ yên lặng để trả lời C1.

HS: 2,3 HS lấy VD.

I. Nhận biết nguồn âm

C1: Tiếng còi ôtô, tiếng nói chuyện.....

=> Vật phát ra âm gọi là nguồn âm.

C2: Kể tên nguồn âm: Còi xe máy, trống, đàn...

GV: Yêu cầu HS làm lần lượt các thí nghiệm 10.1 đến 10.3 SGK.

GV: Vị trí cân bằng của dây cao su là gì?

GV: Yêu cầu HS làm TN vừa lắng nghe vừa quan sát hiện tượng.

GV: Ở TN 2: Cho HS thay cốc thủy tinh mỏng bằng mặt trống vì cốc thủy tinh dễ bị vỡ.

GV: Phải kiểm tra như thế nào để biết mặt trống có rung động không?

GV: Yêu cầu HS kiểm tra theo nhóm xem mặt trống có rung động hay không bằng một trong các phương án đưa ra.

GV: Giới thiệu cho HS về dao động.

GV: Yêu cầu HS làm TN 3: Dùng búa gõ vào 1 nhánh của âm thoa, lắng nghe, quan sát.

GV: Yêu cầu HS nêu phương án kiểm tra.

GV: Yêu cầu HS làm TN kiểm tra theo 1 trong các phương án đưa ra và trả lời câu hỏi C3 đến C5 SGK.

GV: Yêu cầu HS tự rút ra kết luận.

HS: Đọc yêu cầu - Làm TN, vừa lắng nghe, vừa quan sát hiện tượng.

HS: Vị trí cân bằng của dây cao su là vị trí đứng yên, nằm trên đường thẳng.

HS: Quan sát được dây cao su rung động. Nghe được âm phát ra.

HS: Làm TN 2. Gõ nhẹ vào mặt trống.

HS: Để các vật nhẹ như mẩu giấy lên mặt trống – thấy vật bị nảy lên, nảy xuống.

HS: Có thể nêu các phương án kiểm tra:

- Sờ nhẹ tay vào một nhánh của âm thoa thấy nhánh của âm thoa dao động.

- Đặt quả bóng cạnh 1 nhánh của âm thoa, quả bóng bị nảy ra.

HS: Đứng tại chỗ trả lời

Yêu cầu mỗi nhóm làm TN với 1 dụng cụ theo các bước:

+ Làm thế nào để vật phát ra âm.

+ Làm thế nào để kiểm tra xem vật đó có dao động không?

II. Các nguồn âm có chung đặc điểm gì?

Thí nghiệm 1

C3: Dây cao su dao động (rung động,...) và âm phát ra.

Thí nghiệm 2

C4: Trống phát ra âm, mặt trống có rung động. Phương án nhận biết có thể là:

+ Treo con lắc bấc sát mặt trống, mặt trống rung làm cho con lắc bấc dao động.

+ Để các vật nhẹ như mẩu giấy lên mặt trống – thấy vật bị nảy lên, nảy xuống.

Sự rung động (chuyển động) qua lại vị trí cân bằng của dây cao su, thành cốc, mặt trống... gọi là dao động.

Thí nghiệm 3

C5: Âm thoa có dao động. Có thể kiểm tra dao động của âm thoa bằng cách:

+ Đặt con lắc bấc sát 1 nhánh của âm thoa khi âm thoa phát ra âm.

+ Dùng tay giữ chặt hai nhánh của âm thoa thì không thấy âm phát ra nữa.

+ Dùng 1 tờ giấy đặt nổi trên mặt một chậu nước. Khi âm thoa phát âm, ta chạm một nhánh của âm thoa vào gần mép tờ giấy thì thấy nước bắn tóe bên mép tờ giấy.

* Kết luận: Khi phát ra âm, các vật đều dao động (rung động)

HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập (10')

Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học

Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.

Bài 1: Hãy chọn câu trả lời sai:

A. Nguồn âm là vật phát ra âm thanh.

B. Khi gõ dùi vào trống thì mặt trống rung động phát ra âm thanh.

C. Khi dùng búa cao su gõ nhẹ vào âm thoa thì âm thoa dao động phát ra âm thanh.

D. Khi thổi sáo thì nguồn phát ra âm thanh là các lỗ sáo.

Đáp án

Khi thổi sáo thì nguồn phát ra âm thanh là các cột không khí ở trong sáo chứ không phải là các lỗ sáo. Các lỗ sáo chỉ có tác dụng điều chỉnh cho các cột không khí này dài, ngắn khác nhau mà thôi.

Bài 2: Khi người ta dùng dùi gõ vào các thanh đá thuộc bộ đàn đá thì ta nghe thấy âm thanh phát ra. Vật phát ra âm thanh đó là:

A. dùi gõ

B. các thanh đá

C. lớp không khí

D. dùi gõ và các thanh đá

Đáp án

Vật phát ra âm thanh là các thanh đá khi người ta dùng dùi gõ vào đàn đá.

Bài 3: Kéo căng sợi dây cao su. Dùng tay bật sợi dây cao su đó, ta nghe thấy âm thanh.

Nguồn âm là:

A. sợi dây cao su

B. bàn tay

C. không khí

D. Cả A và C

Đáp án

Dùng tay bật sợi dây cao su, nguồn âm là sợi dây cao su.

Bài 4: Khi bầu trời xung quanh ta có dông, ta thường nghe thấy tiếng sấm. Nguồn âm phát ra là:

A. các lớp không khí va chạm nhau.

B. do nhiều hơi nước trong không khí va chạm nhau.

C. lớp không khí ở đó dao động mạnh.

D. lớp không khí ở đó bị nén mạnh.

Đáp án

Khi bầu trời xung quanh ta có dông, ta thường nghe thấy tiếng sấm. Nguồn âm phát ra là lớp không khí ở đó dao động mạnh do khi có tia lửa điện (tia sét) phóng qua không khí làm nó giãn nở nhanh.

Bài 5: Khi luồng gió thổi qua rừng cây, ta nghe thấy âm thanh phát ra. Vật phát ra âm thanh là:

A. luồng gió

B. luồng gió và lá cây

C. lá cây

D. thân cây

Đáp án

Luồng gió (luồng không khí) và lá cây đều dao động ⇒ Vật phát ra âm thanh là luồng gió và lá cây.

Bài 6: Lựa chọn phương án đúng?

Dùng búa gõ xuống mặt bàn. Ta nghe thấy âm thanh phát ra thì:

A. Mặt bàn không phải là vật dao động vì ta thấy mặt bàn đứng yên.

B. Mặt bàn là vật dao động vì mặt bàn dao động rất nhanh, ta không thấy được.

C. Búa là vật dao dộng vì nhờ có búa mới tạo ra âm thanh.

D. Tay là nguồn âm vì tay dùng búa gõ xuống bàn làm phát ra âm thanh.

Đáp án

Ta nghe thấy âm thanh của mặt bàn vì mặt bàn là vật dao động, dao động rất nhanh nên ta không thấy được.

Bài 7: Khi ta đang nghe đài thì:

A. màng loa của đài bị nén lại

B. màng loa của đài bị bẹp lại

C. màng loa của đài dao động

D. màng loa của đài bị căng ra

Đáp án

Các vật phát ra âm đều dao động ⇒ Chọn đáp án C.

Bài 8: Chuyển động như thế nào gọi là dao động?

A. Chuyển động theo một đường tròn.

B. Chuyển động của vật được ném lên cao.

C. Chuyển động lặp đi lặp lại nhiều lần theo hai chiều quanh một vị trí.

D. Cả 3 dạng chuyển động trên

Đáp án

Dao động là sự chuyển động (rung động) lặp đi lặp lại nhiều lần quanh một vị trí cân bằng ⇒ Chọn đáp án C.

Bài 9: Khi gảy vào dây đàn đàn ghita thì người ta nghe được âm thanh phát ra. Vật phát ra âm thanh đó là:

A. Dây đàn dao động

B. Không khí xung quanh dây đàn

C. Hộp đàn

D. Ngón tay gảy đàn

Đáp án

Dây đàn dao động nên phát ra âm thanh.

Bài 10: Ta nghe được tiếng nói của diễn viên trên tivi. Vậy đâu là nguồn âm?

A. Người diễn viên phát ra âm.

B. Sóng vô tuyến truyền trong không gian dao động phát ra âm.

C. Màn hình tivi dao động phát ra âm

D. Màng loa trong tivi dao động phát ra âm

Đáp án

Nguồn âm là màng loa trong tivi dao động nên ta nghe được tiếng nói của diễn viên trên tivi.

HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8’)

Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập

Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.

GV: Yêu cầu HS trả lời C6: Yêu cầu làm tờ giấy, lá chuối phát ra âm.

GV: Tương tự cho HS trả lời C7.

-Yêu cầu HS nêu được ví dụ về một số nhạc cụ như: Dây đàn ghi ta, dây đàn bầu, cột không khí trong ống sáo...

GV: Nếu các bộ phận đó đang phát ra âm mà muốn dừng lại thì phải làm thế nào?

GV: Câu C8, yêu cầu HS tìm cách kiểm tra.

GV: Làm TN và yêu cầu HS trả lời C9 (nếu hết thời gian, cho HS về nhà)

HS: Trả lời.

HS: Giữ cho vật đó không dao động.

GV: Có thể lấy nắp bút, làm thế nào để huýt được sáo.?

HS: Suy nghĩ, trả lời.

C6: Cuộn lá chuối thành kèn và thổi cho âm phát ra và nêu được: Tờ giấy, đầu nhỏ kèn lá chuối dao động.

C7: Tùy theo HS.

C8: Ví dụ: Dán vài tua giấy mỏng ở miệng lọ sẽ thấy tua giấy rung rung.

C9:

a) Ống nghiệm và nước trong ống nghiệm dao động.

b) Ống có nhiều nước nhất phát ra âm trầm nhất, ống có ít nước nhất phát ra âm bổng nhất.

c) Cột không khí trong ống dao động.

d) Ống có ít nước nhất phát ra âm trầm nhất

Ống có nhiều nước nhất phát ra âm bổng nhất.

HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng (2’)

Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức, khái quát lại toàn bộ nội dung kiến thức đã học

Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.

* Giải thích các hiện tượng sau ( có thể về nhà)

1. Ban đêm vắng lặng, ta có thể nghe tiếng vo ve của muỗi. Tiếng này phát ra từ miệng của nó hay là do một bộ phận nào khác phát ra?

Tiếng vo ve của muỗi không phải từ miệng muỗi. Thực ra muỗi cũng có những lúc kêu bằng miệng nhưng tiếng kêu đó rất nhỏ và ít khi có thể nghe được. Âm thanh vo ve mà chúng ta thường nghe được chính là do sự dao động của cánh muỗi khi nó bay phát ra. Khi muỗi không bay thì không có tiếng phát ra, khi bay nhanh thì tiếng phát ra cao hơn khi bay chậm.

2.Hãy giải thích tại sao cũng là rót nước từ ấm vào cốc nhưng khi rót từ trên cao xuống thì có âm thanh phát ra, còn để vòi ấm thật thấp (sát với về mặt đáy cốc khi cốc chưa có nước hoặc sát bề mặt nước trong cốc khi cốc đã có nước) thì không có âm phát ra?

Vì khi rót từ trên cao xuống thì tạo dòng nước đập mạnh vào bề mặt ở dưới làm nước và không khí ở vùng đó dao dộng tạo nên âm thanh. Khi để vòi ấm thấp thì dòng nước chảy ra đập không đủ mạnh vào bề mặt bên dưới nên không tạo được dao động để tạo ra âm thanh.

4. Câu hỏi, bài tập củng cố và dặn dò

- Học bài, hoàn chỉnh lại các câu từ C1 → C9 vào vở bài tập.

- Làm bài tập 10.1 đến 10.5 SBT.

- Xem trước bài độ to của âm

Xem thêm các bài soạn Giáo án Vật Lí lớp 7 theo hướng phát triển năng lực mới nhất, hay khác:

  • Giáo án Vật Lí 7 Chương 1: Quang học
  • Giáo án Vật Lí 7 Chương 3: Điện học

Đã có lời giải bài tập lớp 7 sách mới:

  • Giáo án bài Tổng kết chương 2: Âm học
    Hỏi bài tập trên ứng dụng, thầy cô VietJack trả lời miễn phí!

  • Hơn 20.000 câu trắc nghiệm Toán,Văn, Anh lớp 7 có đáp án

Giáo án bài Tổng kết chương 2: Âm học

Giáo án bài Tổng kết chương 2: Âm học

Giáo án bài Tổng kết chương 2: Âm học

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Giáo án bài Tổng kết chương 2: Âm học

Giáo án bài Tổng kết chương 2: Âm học

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giáo án Vật Lí lớp 7 mới, chuẩn nhất của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Vật Lí 7 theo chuẩn Giáo án của Bộ GD & ĐT.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.