Di chúc là gì điều kiện để di chúc hợp pháp

Tuy nhiên, bố mẹ ông Ngọc Anh không biết chữ và 7 anh chị em của ông cũng không biết về bản di chúc trên. Ông Ngọc Anh hỏi, ông muốn làm rõ về bản di chúc này thì phải làm những thủ tục gì và ở đâu?

Về vấn đề này, Sở Tư pháp tỉnh Phú Thọ trả lời như sau:

Theo quy định tại Điều 630, 631 Bộ luật Dân sự năm 2015: 

“Điều 630. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại Khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Điều 631. Nội dung của di chúc

1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

d) Di sản để lại và nơi có di sản.

2. Ngoài các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.

3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa”.

Căn cứ quy định trên thì một bản di chúc hợp pháp là bản di chúc được lập tại thời điểm mà người để lại di chúc minh mẫn sáng suốt, việc lập di chúc và phân chia di sản theo ý chí của họ không bị lừa dối hay bị ai cưỡng ép. Nội dung di chúc không trái quy định của pháp luật và đạo đức xã hội, bảo đảm đúng về hình thức của di chúc. 

Do thông tin của ông Đặng Ngọc Anh cung cấp không cụ thể về nội dung và hình thức của di chúc nên Sở Tư pháp không thể trả lời chi tiết nội dung câu hỏi của ông. Trong trường hợp ông nghi ngờ di chúc do bố, mẹ ông để lại có dấu hiệu giả tạo, để bảo vệ quyền lợi của bố, mẹ ông và những người thừa kế khác trong gia đình thì ông có thể làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết. 

(Theo phutho.gov.vn)


Di chúc hợp pháp là gì? Di chúc đáp ứng điều kiện gì thì được coi là hợp pháp? Di chúc hợp pháp cần những điều kiện gì? Hiệu lực pháp luật của di chúc.

Di sản của một người sẽ được chia cho những người thừa kế theo di chúc. Chỉ khi không có di chúc, người thừa kế có yêu cầu Tòa án thì di sản mới được chia theo pháp luật thừa kế. Tuy nhiên, di chúc chỉ được mở sau khi người lập di chúc qua đời. Để đảm bảo quyền lợi của tất cả người thừa kế, tránh tình trạng làm giả di chúc thì pháp luật có quy định một số điều kiện để xác định di chúc hợp pháp.

Luật sư tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568

1. Di chúc hợp pháp là gì?

Di chúc được hiểu là bằng chứng ghi lại ý chí, ý nguyện cuối cùng của một người, định đoạt tài sản của người đó sau khi chết cho người khác. Để có thể chia di sản thừa kế của người đó theo di chúc, thì di chúc đó phải hợp pháp và đáp ứng điều kiện có hiệu lực của di chúc.

Theo đó, di chúc hợp pháp được hiểu là bản di chúc đáp ứng đủ các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự Điều 117 và điều kiện để di chúc hợp pháp theo Điều 630 của Bộ luật Dân sự 2015.

Di chúc có thể thể hiện dưới hai hình thức là di chúc bằng văn bản hoặc bằng lời nói “di chúc miệng”.

Ngoài ra, khi công bố di chúc, thì nội dung của di chúc có thể có giá trị pháp lý hoàn toàn hoặc chỉ có hiệu lực một phần. Trong trường hợp này sẽ chia di sản theo phần nội dung hợp pháp. Những tài sản còn lại được chia thừa kế theo pháp luật.

Di chúc hợp pháp trong tiếng Anh là Legal will.

– Đối với mỗi người việc lập di chúc nhằm thể hiện nguyện vọng của mình về việc phân chia di sản cho người mong muốn sau khi chết. Bên cạnh đó, dựa vào di chúc di sản được chia đúng đối tượng, góp phần hạn chế việc tranh chấp di sản thừa kế.

– Tuy nhiên, để thực hiện việc phân chia di sản thừa kế theo di chúc thì pháp luật quy định di chúc phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện của di chúc hợp pháp.

Vì thế, người lập di chúc cần tuân thủ đầy đủ các quy định khi lập di chúc nhằm đảm bảo giá trị pháp lý, hiệu lực của di chúc khi mở thừa kế để di sản được chia theo đúng ý nguyện của mình.

Xem thêm: Mua xe bị tịch thu sung công quỹ nhà nước có hợp pháp được không?

2. Di chúc hợp pháp cần những điều kiện gì?

Để đảm bảo hiệu lực pháp luật khi mở thừa kế, di chúc phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về độ tuổi, sức khỏe, nội dung và hình thức, cụ thể như sau:

Về độ tuổi và sức khỏe

Người lập di chúc cần đảm bảo điều kiện về độ tuổi và sức khỏe khi thực hiện việc lập di chúc. Đây là những yếu tố cơ bản nhưng hết sức quan trọng nhằm xác định giá trị pháp lý của di chúc khi lập nên. Theo đó, người lập đi chúc cần đảm bảo:

– Là người đã thành niên thì sẽ có quyền lập di chúc không mắc các bệnh về thần kinh, không bị tâm thần, không tỉnh táo;

– Từ đủ 15 tuổi đến 18 tuổi muốn lập di chúc thì cần phải có sự đồng ý của cha mẹ hoặc là người giám hộ;

– Người lập di chúc phải trong tình trạng minh mẫn, làm chủ được bản thân. Người lập di chúc phải hoàn toàn tự nguyện, không bị cưỡng ép hoặc đe dọa;

– Nội dung của di chúc thì không bị trái pháp luật, đạo đức của xã hội;

Pháp luật thừa kế quy định đối tượng lập di chúc từ 15 tuổi trở lên. Quy định như vậy là vì theo pháp luật lao động Việt Nam thì công dân từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tham gia quan hệ lao động. Khi đó, họ đã có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi một cách tương đối, họ có thể có tài sản riêng, có ý chí riêng của mình nên họ hoàn toàn đủ điều kiện lập di chúc. Còn đối với trường hợp dưới 15 tuổi thì pháp luật không thừa nhận quyền lập di chúc của họ.

Xem thêm: Mẫu di chúc thừa kế viết tay và công chứng hợp pháp mới nhất năm 2022

Người từ đủ 18 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi dân sự được toàn quyền lập di chúc. Người bị hạn chế về thể chất hoặc người không biết chữ phải được người làm chứng lập di chúc thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. Người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi phải lập di chúc bằng văn bản và được bố mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. Trong khi lập di chúc, người lập di chúc phải còn minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe dọa hay cưỡng ép.

Về hình thức

Ngoài việc lập di chúc bằng văn bản pháp luật cũng chấp nhận di chúc bằng miệng. Tuy nhiên mỗi loại đều phải tuân thủ những hình thức của một di chúc.

* Đối với di chúc miệng

– Đây là trường hợp đặc biệt chỉ được lập trong tình trạng nguy kịch có thể ảnh hưởng đến tính mạng (nhưng đòi hỏi phải minh mẫn và hoàn toàn tự nguyện). Hoặc những trường hợp bệnh tật mà không thể lập di chúc bằng văn bản được.

– Nếu trong vòng 3 tháng sau mà người lập di chúc miệng còn sống khỏe mạnh thì di chúc miệng đó sẽ bị hủy bỏ.

– Khi thực hiện di chúc miệng thì phải có người làm chứng và sau đó phải viết lại bằng tay và những người làm chứng đó phải ký hoặc điểm chỉ trên trên di chúc. Kể sau đó 05 ngày thì bản di chúc đó phải được đi công chứng và xác thực thì di chúc miệng đó mới có hiệu lực.

* Đối với di chúc văn bản

Xem thêm: Yêu cầu về tính hợp pháp, hợp lý của quyết định hành chính

– Di chúc văn bản không có người làm chứng: Thì người lập di chúc phải tự viết và ký vào di chúc.

– Di chúc văn bản có người làm chứng thì người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ trên bản di chúc trước mặt những người làm chứng. Những người làm chứng phải xác nhận chữ ký, điểm chỉ trên bản di chúc đó và cùng ký trên di chúc.

– Di chúc văn bản phải có công chức, chứng thực.

 Về nội dung

– Ngày, tháng, năm lập di chúc.

– Họ tên, địa chỉ, của người lập di chúc.

– Các thông tin của người nhận di chúc như họ tên, địa chỉ,…

– Xác định rõ điều kiện để được nhận thừa kế

Xem thêm: Xác định đại diện hợp pháp, giám hộ cho con chưa thành niên

– Thể hiện rõ di sản để lại là những gì, nơi có di sản đó.

– Nội dung phải chỉ rõ ra quyền và nghĩa vụ của đối tượng nhận di chúc.

– Trong di chúc thì không được viết tắt, ký hiệu, các trang của phải được đánh số theo thứ tự. Và phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Nếu người lập di chúc không thể tự mình viết được được thì có thể nhờ người khác viết dùm hoặc đánh máy. Nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng và những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

Người lập di chúc có toàn quyền quyết định các nội dung của di chúc, phân chia tài sản cho ai, xử lý các quyền lợi, nghĩa vụ liên quan như thế nào đều được. Tuy nhiên, có một số điều nó là nguyên tắc chung của pháp luật, của xã hội thì họ phải tuân theo. Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Một số người thừa kế luôn được hưởng di sản thừa kế dù người lập di chúc có truất quyền thừa kế, hay cho thừa kế một phần quá ít di sản người đó để lại. (quy định tại Điều 644 về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc BLDS 2015).

Có nhiều mẫu di chúc được soạn sẵn để thuận tiện hơn trong việc lập di chúc. Mặc dù có nhiều mẫu di chúc, nhưng một số nội dung chủ yếu của di chúc thì luôn phải có trong bản di chúc. Và theo BLDS 2015, về thừa kế theo di chúc thì bản di chúc chỉ cần một số phần chính theo quy định tại Điều 631 BLDS 2015 là đủ nội dung cần thiết.

Điều kiện người làm chứng

Việc lập di chúc có người làm chứng thì những người được phép làm chứng cho di chúc phải tuân thủ đúng quy định. Theo Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015, mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc trừ những người sau đây.

Xem thêm: Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở hợp pháp của công dân

1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Di chúc có công chứng, chứng thực

Di chúc được lập tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc UBND xã, phường phải tuân thủ các điều kiện sau đây để đảm bảo tính hợp pháp của di chúc.

– Người lập di chúc phải tuyên bố nội dung di chúc trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền sẽ ghi chép đầy đủ lại nội dung được công bố và chứng thực. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ nếu bản di chúc đã đầy đủ và đúng nguyện vọng.

– Nếu người lập di chúc không đọc, không nghe, không điểm chỉ được thì phải có người làm chứng. Người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền.

Những điều kiện trên đây là yêu cầu bắt buộc nhằm đảm bảo tính hợp pháp để di sản được chia thừa kế theo di chúc, thực hiện đúng ý nguyện của người để lại di sản.

Xem thêm: Thủ tục xin xác nhận nhà ở hợp pháp, nơi cư trú hợp pháp

3. Hiệu lực pháp luật của di chúc:

– Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế.

– Di chúc không có hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:

+ Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

+ Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế.

Trong trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập Di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực pháp luật.

– Di chúc không có hiệu lực pháp luật, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

– Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực pháp luật.

– Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực pháp luật.

Xem thêm: Phân biệt người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự với người đại diện của đương sự

Lưu ý: Đối với hiệu lực pháp luật của di chúc chung của vợ, chồng thì có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết.

Kết luận: Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Do vậy, để chắc chắn rằng ý chí của người để lại di chúc được những người còn sống tôn trọng và thừa nhận thì cần đáp ứng các yêu cầu như trên để được công nhận là di chúc hợp pháp.