Kinh doanh dịch vụ kiểm toán là một trong các hoạt động độc lập, dựa trên nguyên tắc tuân thủ pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp và báo cáo kiểm toán. Để kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện, nguyên tắc mà pháp luật quy định. Vậy pháp luật hiện hành quy định gì về kinh doanh dịch vụ kiểm toán, hãy cùng NPLAW tìm hiểu bài viết dưới đây nhé! Show
I. Kinh doanh dịch vụ kiểm toán là gì?1. Đặc điểm kinh doanh dịch vụ kiểm toánKinh doanh dịch vụ kiểm toán gồm 04 đặc điểm sau:
2. Vai trò của kinh doanh dịch vụ kiểm toánKinh doanh dịch vụ kiểm toán mang 02 vai trò chính là:
II. Các loại hình doanh nghiệp được kinh doanh dịch vụ kiểm toánCăn cứ vào khoản 1 Điều 20 Luật Kiểm toán độc lập 2011 quy định như sau: “Các loại doanh nghiệp kiểm toán và chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam 1. Các loại doanh nghiệp sau đây được kinh doanh dịch vụ kiểm toán:
Theo như quy định trên thì có 03 loại hình doanh nghiệp được kinh doanh dịch vụ kiểm toán là: công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân. III. Quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm toánCăn cứ khoản 3, 4 Điều 20 Luật Kiểm toán độc lập 2011 quy định như sau: Quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm toán
IV. Điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toánCăn cứ theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 21 Luật Kiểm toán độc lập 2011 về Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán, có thể thấy điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán có sự khác nhau giữa các loại hình doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kiểm toán, cụ thể: + Điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán của Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên gồm:
+ Điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán của Công ty hợp danh gồm:
+ Điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán của Doanh nghiệp tư nhân gồm:
+ Điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán của Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam gồm:
V. Thủ tục đăng ký kinh doanh dịch vụ kiểm toánThủ tục đăng ký kinh doanh dịch vụ kiểm toán được thực hiện theo 02 giai đoạn: Giai đoạn 1: Thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp kiểm toán: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ Tùy vào loại hình doanh nghiệp kiểm toán mà chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo Điều 21, Điều 22, Điều 23 Nghị định 01/2021/NĐ-CP. Bước 2: Nộp hồ sơ Người nộp hồ sơ thành lập doanh nghiệp kiểm toán nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Bước 3: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ Việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ thành lập doanh nghiệp kiểm toán được thực hiện theo khoản 3, khoản 4 Điều 32 và Khoản 1 Điều 33 Nghị định 01/2021, cụ thể:
Giai đoạn 2: Thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán được chuẩn bị đầy đủ theo Điều 22 Luật Kiểm toán độc lập 2011 gồm có:
Bước 2: Nộp hồ sơ Nộp đầy đủ hồ sơ nêu trên đến Bộ Tài chính Bước 3: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ Theo Điều 23 Luật Kiểm toán độc lập 2011 quy định như sau:
VI. Những thắc mắc thường gặp về kinh doanh dịch vụ kiểm toán Dưới đây là một số thắc mắc phổ biến về kinh doanh dịch vụ kiểm toán. .png) 1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kiểm toán bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì chi nhánh của doanh nghiệp có bị đình chỉ hay không?Căn cứ khoản 5 Điều 16 Thông tư 203/2012/TT-BTC quy định như sau: “Trường hợp doanh nghiệp kiểm toán bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì các chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán đó cũng bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán.” Theo đó, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kiểm toán bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì chi nhánh của doanh nghiệp đó cũng bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán. 2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kiểm toán dừng kinh doanh dịch vụ hơn 01 năm thì có được tiếp tục hoạt động nữa không?Căn cứ khoản 1 Điều 13 Thông tư 203/2012/TT-BTC quy định về thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán như sau: “Doanh nghiệp kiểm toán bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 27 Luật kiểm toán độc lập.” Đồng thời, tại điểm b khoản 2 Điều 27 Luật Kiểm toán độc lập 2011 quy định: Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi không kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong mười hai tháng liên tục. Mà bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ kiểm toán, kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực thi hành theo khoản 3 Điều 27 Luật Kiểm toán độc lập 2011. Như vậy, trường hợp doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kiểm toán dừng kinh doanh dịch vụ hơn 01 năm thì phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ kiểm toán, kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực thi hành. 3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kiểm toán nước ngoài có được thành lập chi nhánh hoạt động tại Việt Nam không?Theo khoản 2 Điều 20 Luật Kiểm toán độc lập 2011 quy định liên quan đến chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam thì: "Điều 20. Các loại doanh nghiệp kiểm toán và chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam ... 2. Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam được kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật.” Căn cứ quy định trên, ta thấy doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kiểm toán nước ngoài được phép thành lập chi nhánh hoạt động tại Việt Nam. Trên đây là bài viết tham khảo các quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm toán, hy vọng sẽ giúp bạn có những kiến thức pháp lý hữu ích. Bạn cần tư vấn, tham mưu, hỗ trợ các thủ tục pháp lý, bạn hoàn toàn có thể tin tưởng, liên hệ ngay với NPLAW theo thông tin sau: Công ty kiểm toán thường tối thiểu bao nhiêu KTV?I/ Điều kiện thành lập công ty kiểm toán Điều kiện cần đáp ứng gồm: Thứ nhất: Doanh nghiệp phải có giấy phép đăng ký kinh doanh hợp lệ. Thứ hai: Có tối thiểu từ 2 – 5 kiểm toán viên (tùy theo loại hình doanh nghiệp) là thành viên góp vốn vào công ty. Tại sao công ty phải thực hiện kiểm toán?Mục đích của kiểm toán là giúp doanh nghiệp, đơn vị đầu tư nhận định được tình hình tài chính của công ty. Phát hiện những gian lận về tài chính, hồ sơ giả, kế toán gian lận, biển thủ công quỹ. Kiểm toán là hoạt động tài chính không thể thiếu với mọi doanh nghiệp. Có bao nhiêu công ty kiểm toán tại Việt Nam?Từ 2 công ty ban đầu, đến nay cả nước có 95 công ty kế toán, kiểm toán trong đó có 3 công ty Nhà nước, 4 công ty có 100% vốn nước ngoài, 16 công ty hợp danh, 14 công ty cổ phần, còn lại là TNHH. Trong đó có 87 công ty đủ điều kiện hành nghề. Kiểm toán bắt buộc là gì?Theo khoản 1 Điều 9 Luật Kiểm toán độc lập 2011, kiểm toán bắt buộc là kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm, báo cáo quyết toán dự án hoàn thành và các thông tin tài chính khác của đơn vị được kiểm toán quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 37 Luật Kiểm toán độc lập 2011 và các quy định khác của pháp luật có ... |