Công trình xử lý nước cấp

I. Nhu cầu về sử dụng nguồn nước sạch.
Tiêu chuẩn trung bình trong sinh hoạt mỗi người cần từ khoảng 60 đến 100 lít nước/ ngày; tuy nhiên trong sản xuất nông nghiệp và công nghiệp nhu cầu này cao hơn rất nhiều (ví dụ: nhu cầu nước sạch cho một người nông dân phải lớn hơn 100 lít/ ngày), hiện này phần lớn nước ngọt trên thế giới được dùng trong tưới tiêu, chiếm 70% lượng nước sử dụng hàng ngày.
Ở nước ta, theo tiêu chuẩn  Việt Nam qui định, phải đảm bảo tối thiểu việc cung cấp nước sạch người dân sử dụng, cụ thể là:
* Cấp nước cho thành phố lớn:  100 lít/người/ 24 giờ.
* Cấp nước cho thành phố vừa:  60 lít/ người/ 24 giờ.
* Cấp nước cho thị trấn:           40 lít/ người/ 24 giờ.
* Cấp nước cho nông thôn:        20 lít/ người/ 24 giờ.
* Cấp nước cho vùng núi, hải đảo:  10 lít/ người/ 24 giờ.
II.  Tình hình cung cấp nước sạch.
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam việc cung cấp nước sạch cho người dân luôn được quan tâm chú trọng vì nó gắn liền với sức khỏe con người và phát triển đất đất. Ở nước ta, chương trình cung cấp nước sạch được đưa vào chương trình mục tiêu quốc gia của chính phủ, yêu cầu các địa phương phải có kế hoạch hành động cụ thể và thực thi nghiêm túc để đảm bảo cung cấp đủ nước sạch cho người dân.
Tình hình cung cấp nước sạch cho cuộc sống sinh hoạt của người dân cũng như cho các hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam trong những năm gần đây đã có những bước tiến triển mạnh mẽ, về cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu của đại bộ phận xã hội. Tuy nhiên, để có thể đáp ứng được nhu cầu nước sạch cho toàn xã hội, đồng thời đảm bảo quá trình tái tạo nguồn nước ngày càng khan hiếm trong quá trình Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa hiện nay đòi hỏi sự chung tay vào cuộc của các cấp, các ngành có liên quan và của toàn thể xã hội.
III. Đặc điểm của nguồn nước cấp cần xử lý.

Nguồn nước trước xử lý để tạo ra nguồn nước sạch cấp cho sinh hoạt, sản xuất thường là nước mặt (ao, hồ, sông, suối...) và nước ngầm (nước dưới đất). Bảng thống kê dưới đây sẽ cho thấy các đặc điểm thường thấy của các thông số của nguồn nước ngầm, nước mặt trước xử lý:

Ngày nay, phần lớn các nguồn nước thiên nhiên đều không đáp ứng được yêu cầu về chất lượng cho các đối tượng dùng nước. Chính vì vậy, trước khi đưa nước vào sử dụng cần phải tiến hành xử lý chúng. Nhìn chung, quá trình xử lý nước cấp chủ yếu sử dụng các biện pháp sau: 
• Biện pháp cơ học: gồm các công trình như hồ chứa và lắng sơ bộ, song chắn rác, lưới chắn rác, bể lắng, bể lọc…
• Biện pháp hóa học: dùng phèn làm chất keo tụ, dùng vôi để kiềm hóa nước, sử dụng chất oxy hóa mạnh, sử dụng clo để khử trùng… 
• Biện pháp lý học: dùng các tia vật lý để khử trùng nước như tia tử ngoại, sóng siêu âm, điện phân nước biển để khử muối, khử khí CO2 hòa tan trong nước bằng phương pháp làm thoáng. 
Trong thực tế, để đạt được mục đích xử lý một nguồn nước nào đó một cách kinh tế và hiệu quả nhất phải thực hiện quá trình xử lý bằng sự kết hợp của nhiều phương pháp. Sự kết hợp các biện pháp xử lý với nhau phải theo một quy trình, một công nghệ thích hợp với các công đoạn xử lý. Mỗi công đoạn được thực hiện bằng các công trình đơn vị khác nhau với các chức năng và cấu tạo khác nhau

IV. Công nghệ xử lý nước cấp

1. Nguồn nước mặt
 a. Sơ đồ công nghệ: 

Công trình xử lý nước cấp

b. Thuyết minh công nghệ:

* Clo hóa sơ bộ
Do nước mặt thường chứa rất nhiều vi sinh, tảo nên đầu tiên nước mặt cần xử lý được bơm vào bể clo hóa sơ bộ để khử bớt lượng vi sinh, tảo có trong nước mặt, sau đó nước mặt sẽ chảy sang bể trung gian
* Bể trung gian +  ngăn hòa trộn nhanh
Bể trung gian có tác dụng ổn định và điều hòa nguồn nước mặt cần xử lý. Tại vị trí điểm đầu nước thô từ bể trung gian chảy vào ngăn hòa trộn nhanh: châm hóa chất trợ lắng với nồng độ được tính toán theo tiêu chuẩn cấp nước và độ đục của nước.  Sau khi vào ngăn tiếp xúc phản ứng, do cấu tạo hình học của ngăn, nước thô di chuyển theo đường zichzắc. Quá trình di chuyển như vậy sẽ hoà trộn đều nước thô và hóa chất vào nhau trước khi sang ngăn lắng Lamella. 
* Bể lắng Lamella tích hợp
Nước thô sau khi qua ngăn hòa trộn đã được hoà trộn một lượng hóa chất đủ để sau khi sang ngăn lắng lamella có thể tạo bông cặn và lắng xuống đáy bể. Về mặt cấu tạo bể lắng lamella gồm các tấm lắng được xếp nghiêng 600 so với phương nằm ngang sẽ giúp cho quãng đường đi của nước được kéo dài ra và tăng hiệu quả lắng cặn.
Như vậy, ngăn lắng lamella là nơi toàn bộ các bông cặn được lắng xuống dưới đáy bể và được xả ra ngoài theo định kỳ. Phần nước trong được đưa tới bể lọc bằng hệ thống máng tràn và đường ống.
* Bồn lọc tự rửa
Nhiệm vụ: Loại bỏ triệt để các cặn còn lại trong nước từ bể lắng lamella sang và khử Mn nhờ lớp oxit mangan trên bề mặt cát lọc. Vật liệu lọc: sử dụng cát thạch anh, sỏi, than hoạt tính. Đường kính hạt vật liệu lọc: 0,7 đến 1,5 mm.. Bồn lọc có lặp đặt auto Van nên có chế độ tự rửa.
* Bể chứa nước sạch
Nhiệm vụ: Để chứa nước đã xử lý. Tại đây cấp hóa chất khử trùng để khử hết các vi sinh vật còn bên trong nước mặt. Sau đó, sử dụng trạm bơm và mạng lưới cấp nước để cấp nước sạch đến nơi sử dụng.
2. Nguồn nước ngầm

a. Sơ đồ công nghệ:
 

b. Thuyết minh công nghệ:
* Thiết bị làm thoáng
Do nước ngầm chứa nhiều hợp chất Fe hóa trị II nên cần xử lý bằng cách bơm vào thiết bị làm thoáng (dạng tháp) để oxy hoá sắt hóa trị (II) thành sắt hoá trị (III) kết hợp với gốc hydroxyl trong nước tạo thành Fe(OH)3 có khả năng kết tủa và lắng xuống. Nước thô sau khi qua thiết bị làm thoáng sẽ tự chảy vào bể trung gian.
* Bể trung gian +  ngăn hòa trộn nhanh
Bể trung gian có tác dụng ổn định và điều hòa nguồn nước mặt cần xử lý. Tại vị trí điểm đầu nước thô từ bể trung gian chảy vào ngăn hòa trộn nhanh: châm hóa chất trợ lắng với nồng độ được tính toán theo tiêu chuẩn cấp nước và độ đục của nước. Sau khi vào ngăn tiếp xúc phản ứng, do cấu tạo hình học của ngăn, nước thô di chuyển theo đường zichzắc. Quá trình di chuyển như vậy sẽ hoà trộn đều nước thô và hóa chất vào nhau trước khi sang ngăn lắng Lamella. 
* Bể lắng Lamella tích hợp
Nước thô sau khi qua ngăn hòa trộn đã được hoà trộn một lượng hóa chất đủ để sau khi sang ngăn lắng lamella có thể tạo bông cặn và lắng xuống đáy bể. Về mặt cấu tạo bể lắng lamella gồm các tấm lắng được xếp nghiêng 600 so với phương nằm ngang sẽ giúp cho quãng đường đi của nước được kéo dài ra và tăng hiệu quả lắng cặn.
Như vây ngăn lắng lamella là nơi toàn bộ các bông cặn được lắng xuống dưới đáy bể và được xả ra ngoài theo định kỳ. Phần nước trong được đưa tới bể lọc bằng hệ thống máng tràn và đường ống.
* Bồn lọc tiếp xúc cao tải
Nhiệm vụ: Sử dụng các loại vật liệu lọc để khử triệt để Fe - Mg, Amoni, Asen và một phần cặn lắng có trong nước ngầm.
* Bồn lọc tự rửa
Nhiệm vụ: Loại bỏ triệt để các cặn còn lại trong nước ngầm. Vật liệu lọc: sử dụng cát thạch anh, sỏi, than hoạt tính. Đường kính hạt vật liệu lọc: 0,7 đến 1,5 mm.. Bồn lọc có lặp đặt auto Van nên có chế độ tự rửa.

* Bể chứa nước sạch
Nhiệm vụ: Để chứa nước đã xử lý. Tại đây cấp hóa chất khử trùng để khử hết các vi sinh vật còn bên trong nước mặt. Sau đó, sử dụng trạm bơm và mạng lưới cấp nước để cấp nước sạch đến nơi sử dụng.

Thấy được vấn đề mang tính thực tế và cấp thiết như trên, CÔNG TY TNHH DV TM ĐẠI MINH THÀNH đã không ngừng nghiên cứu và phát triển các công nghệ nhằm mang lại nguồn nước cấp thực sự an toàn cho cộng đồng xã hội. Với đội ngũ các kỹ sư và chuyên gia nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực xử lý nước cấp, chúng tôi tin chắc sẽ cung cấp nguồn nước sạch và tinh khiết cho người dân và các doanh nghiệp trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày cũng như trong các hoạt động sản xuất kinh doanh.

 chúng tôi cung cấp các giải pháp và dịch vụ:

- Xử lý nước cấp sinh hoạt khu dân cư, xử lý nước cấp hộ gia đình;
- Xử lý nước giếng nhiễm phèn, nhiễm mặn, nhiễm Amoni, Asen…;
- Xử lý nước biển thành nước ngọt;
- Xử lý nước cấp RO nhà máy dược phẩm, rượu - bia - nước giải khát…;
- Xử lý nước cấp cho công nghiệp: nhà máy chế biến thủy sản, nhà máy sản xuất linh kiện điện tử, nhà máy chế biến mủ cao su...;
- Tái sử dụng nước thải thành nước sạch.

Để có thêm thông tin chi tiết, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi: 

Địa chỉ83 ĐX 37, Phường Phú Mỹ, TP.Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương

Tell: 0650.654.1099                Fax:0650.3860.471

Tư vấn - Bất cứ khi nào bạn cần : 24/7