Phần thi đọc hiểu là phần thi mất nhiều thời gian nhất của thí sinh.Đây cũng là phần thi chiếm nhiều điểm nhất trong các phần còn lại của đề tuyển sinh, do đó các em phải đầu tư thật nhiều cho phần thi này. Đề làm bài thi đọc hiểu có nhiều câu hỏi và câu trả lời gợi ý dưới dạng trắc nghiệm, các em nên áp dụng phương pháp sau đây:
II. CÁC BƯỚC GIẢI CỤ THỂ: Dạng câu hỏi 5 -10 (specific questions) làm trước, dạng câu hỏi 1– 4 (general questions) làm sau: * Câu hỏi 1: Câu hỏi chủ đề (các em nên dành nhiều thời gian cho câu hỏi 1 vì nếu sai câu này sẽ dẫn tới sai các câu hỏi về thông tin chung khác).
* Câu hỏi 2: Câu hỏi về mục đích viết bài của tác giả (làm sau câu hỏi 1, nhưng tốt nhất là làm cuối cùng). 4 lựa chọn thường có dạng:
\=>Lựa chọn đúng phải là lựa chọn có chứa tân ngữ là ý chính hoặc thông tin minh họa cho ý chính của bài đọc hiểu. * Câu hỏi 3: Tìm thông tin hỗ trợ cho ý chính/ luận điểm. Thực chất đây là câu suy luận (inference), nhưng không phải suy diễn từ bài đọc mà là từ ý chính phương pháp như câu hỏi 6. * Câu hỏi 4: Cách tổ chức, bố cục của bài đọc. Dựa vào ý chính của bài đọc (main idea) và dấu hiệu chuyển đoạn (transitional signals) như “However/ Therefore/ Consequently, …..). * Câu hỏi 5: Câu hỏi đồng nghĩa/ trái nghĩa.(dễ)
* Câu hỏi 6: Câu hỏi hàm ý (câu khó) Dấu hiệu nhận biết: “It can be infered from the passage that ….” Trong cấu trúc 1 bài essay gồm 3 phần (conclusion), facts/ evidence, assumption) thì phần giả định (assumption) là phần tác giả không đề cập tới (để người đọc tự hiểu).Nhiệm vụ của người làm câu câu hỏi 6 là rút ra giả định từ bài đọc. Với loại câu hỏi này, các em dựa vào sự hiểu bài đọc của mình. * Câu hỏi 7: Câu hỏi từ vựng(câu khó) Tìm dòng tham chiếu có chứa từ đó, đọc câu chứa từ đó và câu trước, câu sau đó. Hiểu nội dung 3 câu đó, loại bỏ từ cần đoán nghĩa, và thay thế từ đó bằng 1 từ mà các em cho là có nghĩa tương đương (theo chủ quan của bản thân). Không nhất thiết hiểu nghĩa chính xác của từ mà chỉ cần biết được khuynh hướng chung, nội dung khái quát của từ đó (ý tốt/ ý xấu, tăng/ phát triển, thúc đẩy/ giảm/ trì truệ…). Trở lại câu hỏi từ vựng, xem từ nào có nghĩa tương đương (most similar meaning) nhất thì chọn. Trong 4 phương án gợi ý, ta thường dễ dàng loại được 2 phương án sai, các em hay nhầm lẫn 2 phương án còn lại, bởi 1 từ có nghĩa hay gặp nhất trong từ điển (nghĩa đen), và 1 từ có nghĩa bóng. Đây là chỗ người ra đề hay tạo ra bẫy hoặc gây nhiễu. Các em phải cẩn thận chọn từ hợp với văn cảnh. Không có trường hợp cả 4 từ trong 4 phương án có nghĩa không đoán được, trừ khi các em là người có vốn từ vựng quá nghèo nàn (phải học thêm từ vựng thôi). Dù sao để làm tốt dạng câu đọc này, nhất là phần từ vựng, các em nên làm nhiểu đề đọc hiểu và học thuộc một số từ mới, vì tần xuất lặp lại những từ này là khá lớn. Câu hỏi 8: Câu hỏi loại trừ (mất thời gian nhưng không khó) Câu hỏi 9: Tìm từ quy chiếu (câu dễ) Dấu hiệu nhận biết: “The word “them” in line 2 refers to …” Mức độ gây nhiễu của người ra đề thường là cho rất nhiều danh từ trong cùng một câu, làm các em bối rối không biết Đại từ nào(“They/ Them/ It …”) thay thế cho danh từ nào. Cẩn thận đọc và dịch lại câu đó để tránh nhầm lẫn đáng tiếc. Câu hỏi 10: Câu hỏi định nghĩa(tương đối dễ) Dấu hiệu nhận biết: Dấu phẩy: S, __ , V(trong 2 dấu phẩy nhiểu khả năng là định nghĩa hoặc từ làm rõ nghĩa cho chủ ngữ) Dấu gạch ngang– Dấu ngoặc đơn( ) Ban đầu, các em thử làm một vài bài không cần áp lực thời gian để tập phân loại câu hỏi, trình tự làm và phương pháp làm từng loại câu hỏi. Sau khi thành thạo, các em làm từng bài một, mỗi bài trong khoảng thời gian 7 đến 10 phút. Hãy chú ý, kể cả làm 3 bài đọc liên tục trong 30 phút, các em vẫn nên bấm giờ cho 8 đến 10 phút/ bài. Không làm vượt quá 12 phút/ bài vì như thế sẽ không đủ thời gian cho toàn bài thi. PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP ĐIỀN TỪ VÀO BÀI ĐỌC HIỂU
1. Xác định từ loại cần điền cho chỗ trống trong bài và tìm từ có từ loại tương ứng để điền vào chỗ trống. 2. Dựa vào hàm ý và văn phong của đoạn văn để suy luận ra từ cần điền. II) CÁC BƯỚC CỤ THỂ: 1. Đối với chỗ trống nằm giữa mệnh đề ở vị trí chủ ngữ: Khái quát hóa các thành phần của cụm từ chứa chỗ trống để xác định cấu trúc/ thành ngữ đang được sử dụng. * Động từ được khái quát ở dạng nguyên mẫu: To (DO) …. * Từ chỉ vật được khái quát dưới dạng: SOMETHING * Từ chỉ người: SOMEBODY Chú ý: Nên chú ý đặc biệt đến giới từ của các cấu trúc/ thành ngữ này. Ví dụ: the child felt hot so he took no ___ of his mother’s warning and went to the sea to swim. Thành ngữ trong câu: To take no _____ of s.th -> To take no notice of s.th 2. Với chỗ trống đầu câu theo sau có dấu phẩy (,), điền adverbs(unfortunately/ actually/ suddenly/ obviously/ consequently/ surprisingly/ however/ therefore/ moreover/ next/ recently/ nowadays…) |