Các khoản chiết khấu thương mại là gì

Trường hợp thực hiện chiết khấu thanh toán sau một số lần mua hàng, bên bán lập hóa đơn điều chỉnh giảm giá hàng bán, kế toán hạch toán như sau:

Nợ TK 521: Số tiền Chiết khấu thương mại

Nợ TK 3331: Số tiền thuế GTGT được điều chỉnh giảm

Có các TK 111, 112, 131,..

Hạch toán chiết khấu thương mại bên mua

Chiết khấu thương mại được trừ trực tiếp vào đơn giá trong 1 lần mua hàng

Nợ 156 Giá trị hàng hóa chưa thuế

Nợ 133 Thuế GTGT được khấu trừ

Có 111/112/131 Số tiền đã bao gồm thuế

Trường hợp người mua nhận chiết khấu thanh toán sau một số lần mua hàng, bên bán lập hóa đơn điều chỉnh giảm giá hàng bán:Nếu hàng được chiết khấu thương mại còn tồn kho, kế toán thực hiện ghi giảm giá trị hàng tồn kho;

Nợ các TK 331, 111, 112.... Số tiền được chiết khấu

Có TK 156 -  Gía trị giảm của hàng tồn kho

Có TK 1331- Giảm số thuế GTGT đầu vào

Nếu hàng được chiết khấu thương mại đã được bán, kế toán ghi giảm giá vốn hàng bán

Nợ các TK 331, 111, 112....: Số tiền Chiết khấu thương mại

Có TK 632 -  Giảm giá vốn

Có TK 1331-  Giảm số thuế GTGT đầu vào

Nếu hàng được chiết khấu thương mại đã được sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, quản lý,..

Nợ các TK 331, 111, 112.... Số tiền Chiết khấu thương mại

Có TK 154, 642 ... Giảm chi phí tương ứng

Có TK 1331 -  Giảm số thuế GTGT đầu vào

Nếu hàng được chiết khấu đã được sử dụng cho hoạt động xây dựng cơ bản, ghi:

Nợ các TK 331, 111, 112.... Số tiền Chiết khấu thương mại

Có TK 241 - Giảm chi phí xây dựng cơ bản

Có TK 1331 - Giảm số thuế GTGT đầu vào

Hạch toán chiết khấu thanh toán

Hướng dẫn định khoản chiết khấu thanh toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC về hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp

Hạch toán chiết khấu thanh toán bên bán

Có các TK 111,112,131,..Giá trị chiết khấu thanh toán

Hạch toán chiết khấu thanh toán bên mua

Nợ các TK 111,112,331,... Giá trị chiết khấu thanh toán

Có 515 Doanh thu hoạt động tài chính

Một số câu hỏi liên quan đến chiết khẩu thương mại và chiết khấu thanh toán

Ngay sau đây, Song Kim sẽ gởi đến quý bạn đọc một số câu hỏi liên quan đến 2 loại chiết khấu thường gặp này. Mời các bạn cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung sau:
Hỏi: Chiết khấu thương mại là gì?

Đáp: Chiết khấu thương mại là khoản giảm giá cho người mua hàng với số lượng lớn. Việc giảm giá sẽ được quy định bởi bên bán hoặc do thỏa thuận của 2 bên

Hỏi: Chiết khấu thanh toán là gì?

Đáp: Chiết khấu thanh toán là khoản giảm giá cho người mua khi thanh toán trước hạn. Việc thanh toán trước hạn dẫn đến khoản chiết khấu thanh toán sẽ do người bán quy định hoặc do sự thỏa thuận giữa 2 bên

Hỏi: Khi nào bên bán nên áp dụng chiết khấu thương mại?

Đáp: Đối với các mặt hàng cần đẩy nhanh hàng tồn kho (hàng cận date, hàng bỏ mẫu) thì nên sử dụng chiết khấu thương mại làm đòn bẩy để bán hàng

Hỏi: Lợi ích của việc áp dụng chiết khấu thanh toán?

Đáp: Việc áp dụng chiết khấu thanh toán khi bán hàng sẽ giúp thu hồi công nợ nhanh, tăng vòng quay vốn kinh doanh.

Qua bài viết Song Kim mong rằng các bạn có thể hiểu rõ và dễ dàng phân biệt chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán để có thể áp dụng vào công việc thực tế cho phù hợp. Chúc các bạn thành công.

Chiết khấu thương mại có thể được hiểu là khoản chênh lệch về mức giá giữa giá niêm yết và giá thực mà doanh nghiệp bán cho khách hàng khi mua hàng số lượng lớn. Giá thực được bán ra sẽ nhỏ hơn giá niêm yết. Quá trình kế toán chiết khấu thương mại cho người mua sẽ được doanh nghiệp thực hiện dựa trên hợp đồng đã được thỏa thuận giữa hai bên.

Chiết khấu thanh toán là gì?

Bên cạnh thắc mắc chiết khấu thương mại là gì, nhiều khách hàng cũng quan tâm như thế nào là chiết khấu thanh toán. Việc hiểu rõ hai khái niệm này sẽ giúp đơn vị bán hàng và người mua dễ dàng trao đổi với nhau hơn.

Khác với chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán là số tiền bên mua được giảm khi thanh toán hóa đơn mua hàng trước kỳ hạn thỏa thuận cho bên bán. Bản chất của chiết khấu thanh toán đối với bên bán là một khoản chi phí tài chính và với bên mua là một khoản doanh thu. Vì là một khoản chi phí tài chính nên sẽ được xếp vào mức phí được trừ khi tính thuế.
 

***Xem thêm thông tin: Cổ phiếu thưởng là gì? Ý nghĩa phát hành cổ phiếu thưởng
 

Sự khác biệt giữa chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán

Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại có nhiều điểm khác nhau. Dưới đây là một vài điểm khác biệt đáng nói mà người kinh doanh và người mua hàng cần nắm rõ:
 

Các khoản chiết khấu thương mại là gì

Chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán có gì khác nhau?
 

Về định nghĩa

  • Chiết khấu thương mại: Là mức giảm giá của người bán dành cho người mua khi mua hàng đạt số lượng nhất định đã được thỏa thuận trước.
  • Chiết khấu thanh toán: Là mức phí được giảm trực tiếp vào giá trị thanh toán khi người mua thanh toán cho người bán trước thời hạn được thỏa thuận trước.

Về hóa đơn

  • Chiết khấu thương mại: Sẽ được trừ trực tiếp vào đơn hàng hay thể hiện rõ số tiền được chiết khấu ngay trên hóa đơn. Đồng thời cũng có thể xuất cả hóa đơn chiết khấu để điều chỉnh giảm giá cho đơn vị mua hàng.
  • Chiết khấu thanh toán: Sẽ không được trừ trực tiếp vào giá trị thể hiện trên hóa đơn.

Sự tác động đến chi phí hay doanh thu

Chiết khấu thương mại:

  • Bên bán: Gây giảm mức doanh thu.
  • Bên mua: Trừ trực tiếp vào giá trị của hàng hóa được mua vào.

Chiết khấu thanh toán:

  • Bên bán: Không gây giảm doanh thu và được ghi nhận là một khoản chi phí tài chính.
  •  Bên mua: Sẽ không được trừ vào giá trị thanh toán hàng hóa, được ghi nhận là một khoản doanh thu tài chính.

Sự tác động đến thuế doanh nghiệp

  • Chiết khấu thương mại: Sẽ làm giảm mức thuế TNDN và thuế GTGT vì được trừ trực tiếp trên doanh thu của doanh nghiệp.
  • Chiết khấu thanh toán: Có tác động làm tăng hoặc giảm thuế TNDN vì được xem là khoản chi phí đối với bên bán, hoặc doanh thu từ hoạt động tài chính đối với bên mua.
     

*** Có thể bạn đang cần: Hoạch toán bút toán kết chuyển lãi lỗ đầu năm, cuối năm chi tiết
 

Cách hạch toán chiết khấu thương mại


Các khoản chiết khấu thương mại là gì

Hạch toán chiết khấu thương mại dựa theo Thông tư 200 và 133
 

Sau khi đã hiểu rõ chiết khấu thương mại là gì, doanh nghiệp và người mua hàng cần quan tâm đến cách hạch toán chiết khấu thương mại. Việc định khoản chiết khấu thương mại sẽ được thực hiện dựa theo Thông tư 200 và Thông tư 133. Cụ thể như sau:

  •  Nếu doanh nghiệp sử dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200 thì hạch toán khoản chiết khấu thương mại vào TK 5211.
  • Nếu doanh nghiệp sử dụng chế độ kế toán theo Thông tư 133 thì hạch toán khoản chiết khấu thương mại vào TK 511.

Trường hợp 1

Giá được thể hiện trên hóa đơn là giá đã được giảm và có chiết khấu khi chỉ mua một lần.
 

Ví dụ: Công ty A ký hợp đồng buôn bán phần mềm cho Công ty B

  • Số lượng phần mềm: 1
  • Giá chưa VAT: 3.000.000
  • Mức thuế GTGT (10%): 300.000
  • Mức chiết khấu thương mại được thừa hưởng: 10% bao gồm cả thuế GTGT.
     

Khi đó, hóa đơn sẽ được Công ty A lập như sau:

  • Số lượng: 1
  • Mức giá: 2.700.000 (đã giảm)
  • Thành tiền: 2.700.000
  • Thuế 10%: 270.000
  • Tổng mức thanh toán: 2.970.000 đồng.
     

Với hóa đơn như trên, Công ty A và công ty B sẽ tiến hành hạch toán như sau:

Công ty A (Bên bán):

  • Nợ TK 111, 112, 131: 2.970.000 (tổng phải thu)
  • Có TK 511: 2.700.000 (DT đã được giảm)
  • Có TK 3331: 270.000 (mức thuế phải nộp)

Công ty B (Bên mua):

  • Nợ TK 156 (tổng phải thu): 2.700.000
  • Nợ TK 1331: 270.000 (thuế GTGT đã khấu trừ)
  • Có TK 111, 112, 331 (tổng thanh toán): 2.970.000
     

Trường hợp này không có sự xuất hiện của tài khoản 5211 vì giá ở hóa đơn đã được giảm và chiết khấu thương mại không được thể hiện.

Trường hợp 2

Chiết khấu thương mại được thể hiện trong lần mua cuối khi mua hàng nhiều lần mới nhận được chiết khấu.
 

Các khoản chiết khấu thương mại là gì

Chiết khấu được thể hiện trong lần mua hàng cuối
 

Ví dụ: Công ty A ký hợp đồng bán cho bên B phần mềm với thỏa thuận phải mua từ 5 phần mềm trở lên mới được chiết khấu thương mại. Mức chiết khấu là 10% trên giá đã gồm GTGT. Cụ thể:

  • Mức giá : 3.000.000/phần mềm
  • Mức thuế GTGT: 300.000/phần mềm
  • Lần mua 1: 1 bộ - thanh toán nguyên giá vì không đủ điều kiện nhận chiết khấu.
  • Lần mua 2: 2 bộ - thanh toán nguyên giá vì không đủ điều kiện nhận chiết khấu.
  • Lần mua 3: 2 bộ - đạt điều kiện được chiết khấu ở lần mua cuối cùng.
     

Khi đó, hóa đơn thứ ba công ty A sẽ thực hiện là:
 

Tên hàng hóa

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

Phần mềm A

2

3.000.000

6.000.000

Chiết khấu thương mại dựa theo hợp đồng

 

 

1.500.000

 

 

Cộng tiền hàng

4.500.000

 

 

Tiền thuế

450.000

 

 

Tổng thanh toán

4.950.000


Khi ấy, hạch toán sẽ được hai công ty thực hiện như sau:

Công ty A (Bên bán):

  • Nợ TK 131, 111, 112: 4.950.000
  • Có TK 511: 4.500.000
  • Có TK 3331: 450.000
     

Công ty B (Bên mua):

  • Nợ TK 156: 4.500.000
  • Nợ TK 1331: 450.000
  • Có TK 331, 111, 112: 4.950.000
     

Với trường hợp này, doanh thu bán hàng cũng là doanh thu thuần, không sử dụng tài khoản 5211 để thanh toán vì chiết khấu thương mại đã được giảm vào số tiền mà người mua đã thanh toán.

Trường hợp 3

Chiết khấu thương mại người mua hưởng lớn hơn tiền bán hàng được thể hiện trên hóa đơn lần cuối. Khi ấy, chiết khấu thương mại cho trường hợp này sẽ được thể hiện riêng bằng một hóa đơn.

Ví dụ: Công ty A ký hợp đồng với công ty B bán phần mềm. Hai công ty thỏa thuận nếu công ty B mua từ 15 phần mềm trở lên sẽ nhận được chiết khấu thương mại là 10% trên giá đã gồm GTGT. Cụ thể:

Ví dụ về chiết khấu thương mại là gì?

Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà đơn vị bán hàng giảm trừ cho đơn vị mua hàng khi mua với số lượng lớn. Ví dụ: Công ty Thời trang D&A có chính sách bán hàng khi khách hàng mua từ 2 sản phẩm trở lên sẽ được chiết khấu 10% trên giá bán. Tỷ lệ 10% chiết khấu đó được gọi là chiết khấu thương mại.

Chiết khấu thương mại tài khoản gì?

Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.

Chiết khấu thương mại tính thế nào?

Bước 1: Lấy giá niêm yết ban đầu (Chưa chiết khấu) trừ đi giá thực mua (Sau chiết khấu). Bước 2: Lấy số vừa tính được chia cho giá niêm yết ban đầu. Bước 3: Lấy kết quả tính được ở bước 2, thực hiện nhân 100 để được số phần trăm chiết khấu.

Chiết khấu thương mại quy định ở đâu?

Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Như vậy, người bán hàng phải lập hóa đơn có nội dung chiết khấu thương mại trên hóa đơn GTGT khi bán hàng.