17 thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động như thế nào

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp khi thực hiện đúng nghĩa vụ báo trước, trừ một số trường hợp đặc biệt. Khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp pháp vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu chưa tìm được công việc mới và đảm bảo các quyền lợi hợp pháp khác theo quy định.

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần lý do

Trước đây theo quy định của Bộ luật Lao động 2012 người lao động muốn chấm dứt hợp đồng lao động bắt buộc phải có 01 trong những lý do được nêu tại Khoản 1 Điều 37 BLLĐ 2012, đồng thời đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước. Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2021, theo Bộ luật Lao động 2019 người lao động muốn chấm dứt hợp đồng lao động chỉ cần đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước sau đây (trừ 01 số trường hợp không cần báo trước theo luật định).

Thời gian báo trước khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

  • Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: báo trước ít nhất 45 ngày làm việc;
  • Hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng: báo trước ít nhất 30 ngày làm việc;
  • Hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng: ít nhất 03 ngày làm việc;
  • Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Các trường hợp người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần thực hiện nghĩa vụ báo trước

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 35 Bộ luật lao động 2019 thì NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

  • Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 Bộ luật lao động 2019;
  • Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 Bộ luật lao động 2019;
  • Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
  • Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
  • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 Bộ luật lao động 2019;
  • Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật lao động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
  • Người sử dụng cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Bộ luật lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Hậu quả khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không thực hiện đúng thời gian báo trước

Theo quy định tại Điều 40, Bộ luật lao động 2019 quy định người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật (tức không báo trước đúng thời hạn nêu trên) người lao động sẽ phải chịu những hậu quả như sau:

  • Không được hưởng trợ cấp thôi việc.
  • Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
  • Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo (nếu có).

Quyền lợi của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật hợp pháp

Được thanh toán lương còn lại theo ngày làm việc tại doanh nghiệp

Trong thời hạn 14 ngày làm việc, chậm nhất là không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động. (Theo Điều 48 Bộ luật Lao động 2019).

Được thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ phép trong năm

Theo khoản 3 Điều 113, khi nghỉ việc được thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm.

Được hưởng trợ cấp thôi việc

Căn cứ Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019, trợ cấp thôi việc được chi trả cho người lao động đáp ứng đủ điều kiện sau:

  • Nghỉ việc do chấm dứt hợp đồng lao động theo trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật.
  • Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.

Do đó, nếu đủ điều kiện thì mỗi năm làm việc, người lao động sẽ được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian đã làm việc thực tế trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

Nếu người sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thì người sử dụng không phải trả tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động mà do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả.

Được hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp

Tiền trợ cấp thất nghiệp sẽ do Qũy Bảo hiểm xã hội chi trả, chứ không phải người sử dụng lao động. Tuy nhiên để được hưởng khoản tiền này, người lao động cần đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 49 Luật Việt làm 2013 .

Mức hưởngtrợ cấp thất nghiệp

Mức hưởngtrợ cấp thất nghiệp hằng tháng = 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

Trong đó:

  • Với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, mức hưởng hằng tháng tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở tại thời điểm chấm dứt hợp đồng.
  • Với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định (ngoài nhà nước) thì mức hưởng hằng tháng tối đa không qua 05 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

Số tháng được hưởng trợ cấp thất nghiệp:

  • Đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng bảo hiểm thất nghiệp: Được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp.
  • Cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng. Do đó người lao động có thể hưởng trợ cấp thất nghiệp nhiều lần nhưng tối đa cộng lại cho đến khi đủ tuổi hưu cũng không được hưởng quá 12 tháng/1 người.

Nếu người sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thì người sử dụng lao động không phải trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động mà do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả.

Được nhận lại sổ bảo hiểm xã hội và giấy tờ khác

Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn trả các hồ sơ sau cho người lao động:

  • Trả sổ bảo hiểm xã hội: khi đã hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
  • Bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

Quy định về xử phạt vi phạm hành chính khi người sử dụng lao động không hoàn trả hồ sơ trong đó có sổ bảo hiểm cho người lao động:

Theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động phải có trách nhiệm hoàn trả toàn bộ hồ sơ cho người lao động bao gồm cả sổ bảo hiểm xã hội. Nếu doanh nghiệp có hành vi vi phạm thì phải chịu phạt theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 11 Nghị Định 28/2020/NĐ-CP về vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động cụ thể như sau: “Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau: hành vi không hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác có liên quan mà doanh nghiệp đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật, mức phạt tiền cụ thể như sau:

  • Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với hành vi vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
  • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với hành vi vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với hành vi vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với hành vi vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
  • Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với hành vi vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
  • Ngoài ra, pháp luật còn quy định các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi người lao động không hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác có liên quan mà doanh nghiệp đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật là buộc doanh nghiệp phải hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ có liên quan khác đã giữ trong quá trình sử dụng lao động cho người lao động”.

Lưu ý: trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động mà chưa tìm được công việc mới muốn được hưởng trợ cấp thất nghiệp phải nộp đủ hồ sơ tới cơ quan đăng ký trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 90 ngày làm việc. Do đó, người lao động cần yêu cầu người sử dụng lao động sớm hoàn thiện việc chốt sổ bảo hiểm xã hội để không ảnh hưởng đến quyền lợi của mình.

Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn pháp luật lao động, xin vui lòng liên hệ công ty luật Việt An để được hỗ trợ!

Ngày: 12/10/2017

Tháng 11/2016,  em có ký 1 hợp đồng lao động thời hạn 1 năm với ngân hàng A

Nôi dung hợp đồng có quy định:

Bên A ( Công ty thuê): Cam kết  thực hiện đầy đủ chế độ theo như thư mời làm việc.

Bên B ( người lao động): Cam kết làm việc 1 năm kể từ thời điểm làm chính thức, nếu bỏ phải bồi thường 18 tr chi phí đào tạo.

Theo như thư mời làm việc thì khi làm chính thức em nhận được:

  • Lương cứng: 5,1 tr/ tháng
  • Phụ cấp: Xăng xe: 30l/ tháng
  • Ăn trưa: 35k/buổi
  • Điện thoại: 300K/tháng ( trả theo hóa đơn )

Tại thời điểm gửi thư mời làm việc, bên nhân sự có gửi kèm theo file mềm hướng dẫn nhân sự mới, quy định rõ nếu em không sử dụng số điện thoại Mobiphone sẽ được cấp số đt mobiphone để gọi và Ngân hàng A sẽ chi trả tiền là 300k/tháng. Tuy nhiên khi em đi làm chính thức, sau nhiều lần gọi điện đề nghị hướng dẫn làm thủ tục cấp số điện thoại mobiphone cũng như trả phụ cấp điện thoại 300K/tháng thì em vẫn không nhận được hướng dẫn từ phía công ty.Tháng 4/2017,sau 4 tháng làm việc chính thức, phía ngân hàng A không hề thực hiện hướng dẫn cấp số điện thoại, cũng như trả phụ cấp điện thoại  mặc dù em đã phản ánh nhiều lần –  trái với cam kết của thư mời làm việc. Cũng tại thời điểm này, giám đốc chi nhánh cũng có những hành vi công việc không đúng với em, em có báo cáo chuyện đó lên nhân sự và cấp trên, tuy nhiên Nhân sự không giải mâu thuẫn đó và GĐ chi nhánh đơn phương trả em về nhân sự và bảo em đừng đến ngân hàng A nữa vì có đến cũng không được chấm công, trả lương. Do đó em đã đệ đơn xin nghỉ việc vì Ngân hàng A không thực hiện đúng cam kết của mình. Tuy nhiên nhân sự không giải quyết chấm dứt hợp đồng lao động nếu em  không bồi thường 12 tr chi phí đào tạo .Vì nhu cầu cuộc sống, em đã tìm một công việc khác, hiện tại em đang làm việc tại công ty khác và quay lại Ngân hàng A hỏi trường hợp nhân sự của em đối với ngân hàng A là như thế nào? Giải quyết ra sao ?nhân sự  ngân hàng A trả lời là trường hợp của em là đơn phương chấm dứt lao động trên hình thức tự ý nghỉ việc dài hạn.

Vậy em mong quý công ty tư vấn giúp em xem em phải xử lý tn trong trường hợp trên. Và Ngân hàng A nói em là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có đúng luật hay không ? Và em có được lấy lại quyết định nghỉ việc hay không ?

Em xin chân thành cảm ơn!

Với nội dung yêu cầu tư vấn của bạn, Luật Việt An xin tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý: Bộ luật Lao động 2012

Thứ nhất, về việc chấm dứt hợp đồng lao động

Căn cứ Điều 37 Bộ luật Lao động 2012 quy định những trường hợp người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:

Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây

  1. Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
  2. Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

Trong trường hợp này do bên người sử dụng lao động đã vi phạm thoả thuận trong hợp đồng lao động về trả lương nên bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và đảm bảo điều kiện phải báo trước cho người sử dụng lao động 03 ngày làm việc theo khoản 2 Điều 37.

Thứ hai, về việc bồi thường chi phí đào tạo

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 43 Bộ luật lao động thì: khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì người lao động phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62. Cụ thể

“Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luậ

  1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
  2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
  3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”

Điều 62. Hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi phí đào tạo nghề

  1. Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động.

Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.

  1. Hợp đồng đào tạo nghề phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Nghề đào tạo;

b) Địa điểm đào tạo, thời hạn đào tạo;

c) Chi phí đào tạo;

d) Thời hạn người lao động cam kết phải làm việc cho người sử dụng lao động sau khi được đào tạo;

đ) Trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo;

e) Trách nhiệm của người sử dụng lao động.

Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài.

Như vậy, theo quy định trên, người lao động phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động trong trường hợp hai bên ký kết hợp đồng đào tạo nghề. Trường hợp của bạn chi phí đào tạo được quy định trong hợp đồng lao động là một phần của hợp đồng lao động, do đó khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì người lao động phải bồi thường cho người sử dụng lao động. Khi người lao động chấm dứt hợp đồng đúng luật thì không phải hoàn trả chi phí đào tạo.

Tại Điều 47 Bộ luật lao động 2012 quy định về Trách nhim ca người s dng lao động khi chm dt hp đồng lao động như sau:

  1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
  2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

Như vậy, khi chấm dứt hợp đồng lao động, công ty sẽ có trách nhiệm xác nhận và thanh toán các khoản có liên quan đến quyền lợi của bạn. 

Trân trọng!

Video liên quan

Chủ đề