Xây dựng một nhiệm vụ dụng để đánh giá học sinh trong môn học

Mục tiêu của kiểm tra đánh giá phải hướng tới việc xác định sự tiến bộ của người học. Đành giá năng lục người học chính là đánh giá khả năng người học áp dụng những kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết các văn để trong cuộc sống thực tiền. Đánh giá năng luc người học còn gọi là đánh giá thực hiện.

Đánh giá năng lực không hoàn toàn phải dựa vào chương trinh giáo dục môn học như đánh giá kiến thức, kĩ năng. Trong đó, năng lực là sự tổng hoà, kết tinh của kiến thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm, giả trị, chuẩn mực đạo đức, được hình thành từ nhiệu lĩnh vực học tập và từ sự phát triển tự nhiên về mặt xã hội của một con người.

Thang đo đánh giá năng lực được quy chuẩn theo các mức độ phát triển năng lực của học sinh, chứ không quy chuẩn theo việc học sinh đó có đạt hay không đạt một nội dung đã được học, do vậy:

  • Đánh giá năng lực tập trung vào mục tiêu đành giá sự tiến bộ của người học so với chính họ hơn là mục tiêu đành giá xếp hạng giữa các người học với nhau.
  • Học sinh cùng một lửa tuổi, học cùng một chương trình giáo dục nhưng có thể đạt các mức độ năng lực rất khác nhau. Một bộ phận đạt mức độ năng lực thấp, bộ phận khác đạt năng lực phù hợp và số còn lai đạt mức cao so với lứa tuổi. Điều này đánh giá theo kiến thức, kĩ năng đơn lẻ không giải quyết được,

Để đánh giá quá trình, các nhiệm vụ học tập thể hiện các hành vi của các năng lực ứng với các mức độ khác nhau sẽ được giao cho học sinh. Một cách lý tưởng, nhiệm vụ đó sẽ được phân hóa phù hợp với vùng phát triển gần của tùng học sinh, Mặc dù vậy, để thực thi việc đó trong điều kiện lớp học đông là hết sức khó khăn. Một cách thực tế hơn là giáo viên sẽ chọn mức độ nhiệm vụ phù hợp với da số trình độ của học sinh. Sau đó có thể cung cấp thêm những nhiệm vụ nâng cao với nhóm học sinh giỏi và tăng cường trợ giúp với nhóm học sinh yếu. Chính vì vày để đành giá quá trình, việc đầu tiên cần làm là giáo viên cần xây dựng được hệ thống nhiêm vụ có mức độ yêu cầu khác nhau.

Xây dựng một nhiệm vụ dụng để đánh giá học sinh trong môn học

Để phân mức độ nhiệm vụ STEM, có thể sử dụng các cách như sau:

Cách 1: Phần mức theo độ mở của nhiệm vụ. Độ mở được đặc trưng bởi sự trả lời tự do của cá nhân và không có một lời giải cố định. Cho phép các cách tiếp cận khác nhau và dành không gian cho sự sáng tạo, tự quyết định của người học. Mức độ cao- thấp phụ thuộc vào tính mở của câu hỏi. Câu hỏi càng có nhiều lời giải và cách tiếp cận thì độ mở càng cao. Trong việc đánh giá, chú trọng việc học sinh biết lập luận thích hợp cho con đường giải quyết hay quan điểm của mình.

Cách 2: Phân mức theo độ phức tap của nhiệm vụ. Độ phúc tạp thể hiện trong tính thực tiễn của nhiệm vụ. Cho phép học sinh vẫn dung các kiến thức. kĩ năng đã học vào giải quyết vấn để thực tiễn của cuộc sống. Nhiệm vụ càng sát với tình huống thực, bối cảnh thực thì mức độ phức tạp càng cao. Trong việc đánh giá, chú trọng sư phân tich, tổng hợp, đánh giá, vận dụng kiến thức trong quá trình giải quyết vấn để của học sinh.

Cách 3: Phân mức theo số lượng thao tác phải thực hiện trong nhiệm vụ. Thao tác bao gồm thao tác tự duy (diễn ra bên trong học sinh) và thao tác hành động (đo đạc, tính toán, lắp đặt,). Để hoàn thành một nhiệm vụ học sinh cần thực hiện một hoặc nhiều thao tác. Năng lực của học sinh thể hiện qua các thao tác mà họ thực hiện. Một nhiệm vụ phải trải qua càng nhiều thao tác để thực hiện thì yêu cầu năng lực của học sinh càng cao.

Cách 4: Phân mức theo mức độ tự lực của học sinh. Tự lực là có khả năng thực hiện nhiệm vụ mà không cần đến sự trợ giúp, gợi ý. Nếu nhiệm vụ yêu cầu học sinh tự lực thực hiện càng nhiều thao tác thì nhiệm vụ đó có mức độ tự lực càng cao. Trong đánh giá mức độ tư lực, chú trọng đến sự chủ động, tích cực của học sinh khi thực hiện nhiệm vụ,

Khi có các nhiêm vụ với các mức độ tương ứng với các mức độ của hành vi khác nhau của năng lực thì ta có thể sử dụng các bước sau để đánh giá mức độ đạt được năng lực của học sinh trong quá trình day:

  • Giao nhiệm vụ ở mức độ cao hơn.
  • Học sinh tư lực làm việc, giáo viên đánh giá ghi nhận các học sinh thực hiện được nhiệm vụ.
  • Gơi ý để hạ xuống mức độ yêu cầu thấp hơn
  • Học sinh thực hiện theo gợi ý, giáo viên đánh giá học sinh đạt được mức năng lực thấp hơn. Các bước xây dựng các nhiệm vụ học tập theo ba mức độ khác nhau như sau:
  • Làm rõ mục tiêu cần đánh giả (hành vi).
  • Mô tả trông đợi đối với học sinh ở mức cao nhất – Đây chính là đáp án của nhiệm vụ mức 3.
  • Phát biểu nhiệm vụ cần thực hiện của học sinh ở mức 3,
  • Xác định khó khăn chính của học sinh khi thực hiện nhiệm vụ ở mức 3.
  • Mô tả cách hỗ trợ của giáo viên để học sinh vượt qua khó khăn.
  • Phát biểu nhiệm vụ học tập ở mức 2 (dựa vào nhiệm vụ mức 3 và hỗ trợ của giáo viên)
  • Mô tả yêu của trông đợi đối với học sinh ở mức 2 – Đáp án nhiệm vụ mức 2
  • Xác định khó khăn chính khi thực hiện nhiệm vụ mức 2
  • Mô tả cách hỗ trợ của giáo viên để vượt qua khó khăn,
  • Phát biểu nhiệm vụ mức 1.
  • Mô tả đáp án mức 1.

Một công cụ phổ biến được sử dụng trong đánh giá năng lực học sinh là bảng đánh giá theo tiêu chí (Rubric). ĐỐi với các hoạt động học tập STEM, bảng đánh giá theo tiêu chí được sử dụng trong nhiều giai đoạn, phổ biến nhất là trong đánh giá quá trình hoạt động, đánh giá sản phẩm và đánh giá trình bay, thuyết trình sản phẩm.

Một hạn chế hay gặp phải của việc xây dựng các bảng đánh gia theo tiêu chí đó là giáo viên không bám sát vào các biểu hiện hành vi của các năng lực cần đánh giá để mô tả trong bảng.

Với Rubric tiêu chí này có thể cho điểm về sản phẩm của học sinh chế tạo được tuy nhiên lại không cung cấp thông tin để đánh giá trực tiếp năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn ở đây.

Để đánh giá được mức độ biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề của học sinh, dựa vào cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo ta có thể xây dựng được bảng Rubric như sau:

TIÊU CHÍMỨC ĐỘ 4MỨC ĐỘ 3MỨC ĐỘ 2MỨC ĐỘ 1
Phát hiện được vấn đềPhát hiện và ghi lại được các vấn đề trong quá trình chế tạo sản phẩm, phân tích vấn đề thành các câu hỏi nhỏ một cách hợp lýPHát hiện và ghi lại được các vấn đề trong quá trình chế tạo sản phẩmPhát hiện và ghi lại các vấn đề với sự gợi ý của giáo viênNghe và ghi lại được các vấn đề do giáo viên nêu ra
Lập được kế hoạch giải quyết vấn đềXác định được các nguồn lực (nguyên liệu, tài liệu, người giúp) để giải quyết các vấn đề đặt ra bằng nhiều cách. Trình bày các bước tiến hành giải quyết vấn đề một cách rành mạchXác định được các nguồn lực (nguyên liệu, tài liệu, người giúp) để giải quyết các vấn đề đặt ra. Trình bày được các bước tiến hành giải quyết vấn đề một cách rành mạchXác định được các nguồn lực (nguyên liệu, tài liệu, người giúp) để giải quyết các vấn đề đặt ra dưới sự hỗ trợ của giáo viên. Trình bày được các bước tiến hành giải quyết vấn đề một cách rành mạchXác định được các nguồn lực (nguyên liệu, tài liệu, người giúp) để giải quyết các vấn đề đặt ra dưới sự trợ giúp của giáo viên
Thực hiện được giải phápChế tạo được sản phẩm qua đó làm rõ nguyên tắc, cấu tạo và hoạt động của sản phẩm đã chế tạo. Tối ưu hóa sản phẩmChế tạo được sản phẩm qua đó làm rõ nguyên tắc, cấu tạo và hoạt động của sản phẩm đã chế tạoChế tạo được sản phẩm qua đó làm rõ nguyên tắc, cấu tạo và hoạt động của sản phẩm đã chế tạo với sự hỗ trợ của giáo viênTrình bày được nguyên tắc, cấu tạo và hoạt động của sản phẩm do nhóm xây dựng
Đánh giá được giải phápĐánh giá được ưu và nhược điểm các phương án tiến hành chế tạo sản phẩm, điều chỉnh phương án trong quá trình thực hiện. Trình bày được sự so sánh giữa các phương án đã đưa raĐánh giá và trình bày được ưu, nhược điểm các phương án tiến hành chế tạo sản phẩmĐánh giá và trình bày được ưu, nhược điểm của các phương án tiền hành chế tạo sản phẩm với sự hỗ trợ của giáo viênTrình bày được các nội dung đánh giá quá trình của nhòm

Tham khảo thêm: Đánh giá năng lực học sinh trong giáo dục STEM

Billy Nguyễn: Tham khảo “Giáo dục STEM trong trường phổ Thông”

Hướng dẫn học tập Mô đun 3 đầy đủ sẽ giúp giáo viên nắm được các phương pháp học tập và cách thức làm các dạng bài tập trong tập huấn mô đun 3. Mời các thầy cô tham khảo.

Hướng dẫn học tập mô đun 3.0: Kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực bao gồm các bước giáo viên phải hoàn thiện trong quá trình tập huấn cùng gợi ý câu hỏi tự luận và đáp án trả lời các câu hỏi trắc nghiệm giáo viên phải hoàn thành sau khi học tập và tập huấn module 3.

Các bước học tập module 3

  • 1. Hướng dẫn học tập module 3
  • 2. Đáp án tự luận, trắc nghiệm mô đun 3

A. PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tổng quan (xem lướt qua)

2. Xem video.

3. Cấu trúc tài liệu.

3.1 CÁC XU HƯỚNG HIỆN ĐẠI VỀ KTĐG KẾT QUẢ HỌC TẬP, GIÁO DỤC NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH

3.1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC:

1. Câu hỏi: Trình bày quan điểm của thầy/cô về thuật ngữ “kiểm tra và đánh giá”?

Trả lời:

Kiểm tra và việc thu thập những dữ liệu, thông tin về một số nội dung nào đó làm cơ sở cho việc đánh giá.

Đánh giá học sinh là quá trình thu thập xử lí thông tin thông qua các hoạt động quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học sinh, tư vấn hướng dẫn động viên học sinh; diễn giải thông tin định tính hoặc định lượng về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số phẩm chất, năng lực học sinh.

2. Chọn cặp tương ứng bằng cách click ô bên trái và sau đó ô bên phải tương ứng

3.2. QUAN ĐIỂM HIỆN ĐẠI VỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ:

Câu hỏi: Thầy cô hãy cho ý kiến nhận xét của mình về sơ đồ hình sau:

Trả lời:

Quan điểm kiểm tra đánh giá hiện đại có nhiều ưu điểm hơn kiểm tra đánh giá truyền thống đánh giá truyền thống:

1. Đánh giá vì học tập: Đánh giá vì học tập diễn ra thường xuyên trong quá trình dạy học để GV phát hiện sự tiến bộ của HS, từ đó hỗ trợ, điều chỉnh quá trình dạy học. Việc đánh giá nhằm cung cấp thông tin để GV và HS cải thiện chất lượng dạy học. Kết quả của đánh giá này không nhằm so sánh giữa. các HS với nhau mà để làm nổi bật những điểm mạnh và điểm yếu của mỗi HS và cung cấp cho HS thông tin phản hồi để tiếp tục việc học của mình ở các giai đoạn học tập tiếp theo. Với đánh giá này, GV giữ vai trò chủ đạo trong đánh giá kết quả học tập, nhưng HS cũng được tham gia vào quá trình đánh giá. HS có thể tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau dưới sự hướng dẫn của GV, qua đó họ tự đánh giá được khả năng học tập của mình để điều chỉnh hoạt động học tập được tốt hơn.

2. Đánh giá là học tập diễn ra thường xuyên trong quá trình dạy học (đánh giá quá trình), trong đó, GV tổ chức để HS tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng, coi đó như là một hoạt động học tập để HS thấy được sự tiến bộ của chính mình so với yêu cầu cần đạt của bài học/môn học, từ đó HS tự điều chỉnh việc học. Với đánh giá này, HS giữ vai trò chủ đạo trong quá trình đánh giá, HS tự giám sát hoặc theo dõi quá trình học tập của mình, tự so sánh, đánh giá kết quả học tập của mình theo những tiêu chí do GV cung cấp. Kết quả đánh giá này có vai trò như một nguồn thông tin phản hồi để HS tự ý thức khả năng học tập của mình đang ở mức độ nào, từ đó thiết lập mục tiêu học tập cá nhân và lên kế hoạch học tập tiếp theo.

3. Đánh giá kết quả học tập (đánh giá tổng kết hay ĐGĐK) là đánh giá những gì HS đạt được tại thời điểm cuối một giai đoạn GD và được đối chiếu với chuẩn đầu ra nhằm xác nhận kết quả đó so với yêu cầu cần đạt của bài học/môn học/cấp học. GV là trung tâm trong quá trình đánh giá và HS không được tham gia vào các khâu của quá trình đánh giá.

3.3. ĐÁNH GIÁ VỀ NĂNG LỰC HỌC SINH:

Theo thầy/cô năng lực học sinh được thể hiện như thế nào, biểu hiện ra sao?

Trả lời

Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể

Với quan niệm trên, đánh giá kết quả học tập theo hướng tiếp cận năng lực cần chú trọng vào khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Hay nói cách khác, đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kĩ năng và thái độ trong những bối cảnh có ý nghĩa. Đánh giá kết quả học tập của HS đối với các môn học và hoạt động giáo dục theo quá trình hay ở mỗi giai đoạn học tập chính là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học về kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực, đồng thời có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của học HS.

Xét về bản chất thì không có mâu thuẫn giữa đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức, kĩ năng, đánh giá năng lực được coi là bước phát triển cao hơn so với đánh giá kiến thức, kĩ năng. Để chứng minh HS có năng lực ở một mức độ nào đó, phải tạo cơ hội cho HS được giải quyết vấn đề trong tình huống mang tính thực tiễn. Khi đó HS vừa phải vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã được học ở nhà trường, vừa sử dụng những kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường (gia đình, cộng đồng và xã hội) để giải quyết vấn đề của thực tiễn. Như vậy, thông qua việc hoàn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực, người ta có thể đồng thời đánh giá được cả khả năng nhận thức, kĩ năng thực hiện và những giá trị, tình cảm của người học. Mặt khác, đánh giá năng lực không hoàn toàn phải dựa vào chương trình giáo dục của từng môn học như đánh giá kiến thức, kĩ năng, bởi năng lực là tổng hóa, kết tinh kiến thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, chuẩn mực đạo đức,… được hình thành từ nhiều môn học, lĩnh vực học tập khác nhau, và từ sự phát triển tự nhiên về mặt xã hội của một con người.

3.4. NGUYÊN TẮC ĐÁNH GIÁ

Câu hỏi: Nguyên tắc kiểm tra đánh giá có ý nghĩa như thế nào trong kiểm tra đánh giá năng lực học sinh?

Trả lời:

- Đảm bảo tính giá trị: phải đo lường chính xác mức độ phát triển năng lực HS (đo lường các kĩ năng thành phần, chỉ số hành vi theo chuẩn đầu ra).

− Đảm bảo độ tin cậy: kết quả đánh giá HS ổn định, chính xác, không bị phụ thuộc vào người đánh giá, những nhiệm vụ ở các lĩnh vực học tập khác nhau. Kết quả đánh giá phải thống nhất khi được lặp đi lặp lại nhiều lần.

− Đảm bảo tính công bằng: người đánh giá và người được đánh giá đều hiểu chuẩn, tiêu chí, hành vi đánh giá như nhau; công cụ đánh giá không có sự thiên vi cho giới, dân tộc, vùng miền, đối tượng,... cách phân tích, xử lí kết quả chuẩn hóa để không bị ảnh hưởng bởi các mối quan hệ cá nhân.

3.5 QUY TRÌNH KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO HƯỚNG PTNL HS:

Câu hỏi: Tại sao có thể nói quy trình 7 bước kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh tạo nên vòng tròn khép kín?

Trả lời:

Các nghiên cứu về đánh giá trên lớp học khẳng định rằng mô hình đánh giá lớp học hiệu quả cần kết hợp giữa đánh giá tổng kết với đánh giá quá trình tạo nên vòng tròn khép kín.

- Mục đích đánh giá phải rõ ràng và phù hợp với hoàn cảnh: Đánh giá phải nhằm mục đích phát triển khả năng học tập của HS chứ không chỉ là khâu cuối cùng của quá trình dạy học/giáo dục, thực hiện mục đích giải trình. Mỗi loại hình đánh giá nhằm những mục đích khác nhau. Mỗi công cụ đánh giá có những mục tiêu cụ thể khác nhau, chỉ phù hợp trong những ngữ cảnh cụ thể. Do vậy GV phải rõ mục đích đánh giá, có khả năng chọn lựa công cụ đánh giá phù hợp với ngữ cảnh.

- Đánh giá phải xác thực và có ý nghĩa: Loại bài tập lựa chọn cho đánh giá phải gần với hiện thực cuộc sống của HS, tương tự như các hoạt động học tập trên lớp mà không gây áp lực. Bài tập phải tạo được hứng thú và khơi gợi các khả năng trí tuệ. GV phải đưa ra các tiêu chí đánh giá phù hợp và HS phải có quyền được biết các tiêu chí đánh giá.

Phải đa dạng và bài tập đánh giá phải phức hợp: có nhiều cách giải quyết như sử dụng nhiều loại hình, công cụ đánh giá khác nhau, đặc biệt là dạng tự luận ngắn và dạng tự luận mở rộng... để HS phát huy năng lực dựa trên những trải nghiệm cá nhân, phát huy tính sáng tạo. Tiêu chí đánh giá cần bao gồm cả quá trình và sản phẩm học tập. GV cần phối hợp nhiều hình thức đánh giá trong lớp học, chú trọng đánh giá quá trình, đánh giá sự vận dụng tổng hợp kiến thức, kỹ năng của nhiều lĩnh vực/môn học vào giải quyết những nhiệm vụ thực tế.

Ngân hàng câu hỏi đánh giá tổng kết mô đun 3.0

Gợi ý học tập mô đun 3.0

Ngân hàng câu hỏi phần công nghệ thông tin mô đun 3 Tiểu học

Ngân hàng câu hỏi mô đun 3 Tiểu học - Tất cả các môn

Gợi ý học tập mô đun 3 Tiểu học - Tất cả các môn

Trên đây là Hướng dẫn học tập Mô đun 3 đầy đủ mới nhất dành cho giáo viên. Đây là những gợi ý chung nhất để các bạn tham khảo nhằm hoàn thành phần tập huấn của mình một cách dễ dàng và đạt kết quả cao.

Mời các bạn tham khảo các giáo án khác trong phần Dành cho giáo viên của mục Tài liệu.