Thống kê số liệu thủy văn trung bình năm năm 2024

- Khí tượng là trạng thái của khí quyển, quá trình diễn biến của các hiện tượng tự nhiên trong khí quyển.

- Quan trắc khí tượng thủy văn là việc quan sát, đo đạc trực tiếp hoặc gián tiếp một cách có hệ thống các thông số biểu hiện trạng thái, hiện tượng, quá trình diễn biến của khí quyển, nước sông, suối, kênh, rạch, hồ và nước biển.

- Thời tiết là trạng thái của khí quyển tại một thời điểm và khu vực cụ thể được xác định bằng các yếu tố và hiện tượng khí tượng.

- Dự báo khí tượng thủy văn là đưa ra thông tin, dữ liệu về trạng thái, quá trình diễn biến và hiện tượng khí tượng thủy văn trong tương lai ở một khu vực, vị trí với khoảng thời gian xác định.

- Cảnh báo khí tượng thuỷ văn là đưa ra thông tin, dữ liệu về nguy cơ xảy ra các hiện tượng khí tượng thuỷ văn nguy hiểm, bất thường có thể ảnh hưởng hoặc gây thiệt hại về người, tài sản và môi trường.

- Bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn là sản phẩm của tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo, thể hiện thông tin, dữ liệu dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn dưới dạng văn bản, bảng số liệu, bản đồ, biểu đồ, biểu tượng, hình ảnh, âm thanh.

- Thiên tai khí tượng thủy văn là hiện tượng khí tượng thủy văn bất thường có thể gây thiệt hại về người, tài sản, ảnh hưởng đến môi trường, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội.

- Khí hậu là tổng hợp các điều kiện thời tiết ở một khu vực nhất định, đặc trưng bởi các đại lượng thống kê dài hạn của các yếu tố khí tượng tại khu vực đó.

- Dự báo khí hậu là đưa ra thông tin, dữ liệu về trạng thái và xu thế của khí hậu trong tương lai, mức độ dao động của yếu tố khí hậu theo tháng, mùa, năm so với giá trị trung bình nhiều năm.

- Công trình khí tượng thủy văn là cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu kỹ thuật chuyên ngành để lắp đặt phương tiện đo, thiết bị thông tin khí tượng thủy văn.

- Trạm khí tượng thủy văn là nơi được lựa chọn theo các yêu cầu kỹ thuật chuyên môn để đặt một hoặc nhiều công trình khí tượng thủy văn, gồm các loại: trạm khí tượng bề mặt, trạm khí tượng trên cao, trạm ra đa thời tiết, trạm khí tượng nông nghiệp, trạm thủy văn, trạm hải văn, trạm đo mưa, trạm định vị sét và các loại trạm chuyên đề khác.

- Hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn là khoảng không, diện tích mặt đất, dưới đất, mặt nước, dưới nước cần thiết để bảo đảm công trình khí tượng thủy văn hoạt động đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, dữ liệu khí tượng thuỷ văn thu được phản ánh khách quan tính tự nhiên của khu vực, bảo đảm độ chính xác theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.

- Tác động vào thời tiết là tác động của con người lên các quá trình vật lý và hoá học của khí quyển thông qua các giải pháp khoa học và công nghệ nhằm ngăn ngừa hay giảm nhẹ thiên tai hoặc tạo ra một dạng thời tiết thuận lợi trong một khu vực cụ thể, trong khoảng thời gian xác định để phục vụ các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia.

- Chuẩn khí hậu là giá trị trung bình của các yếu tố khí tượng trong một khoảng thời gian nhất định, thường là 30 năm; làm căn cứ để đánh giá sự khác biệt khí hậu giữa nơi này với nơi khác, giữa thời kỳ này với thời kỳ khác.

- Hiện tượng khí tượng thủy văn cực đoan là hiện tượng khí tượng thủy văn bất thường về mức độ, thời gian xuất hiện, khu vực xảy ra, có thể gây thiệt hại về người, tài sản, ảnh hưởng đến môi trường, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội.

Tuần qua thời tiết khu vực Bình Định chịu ảnh hưởng rìa nam áp cao lạnh lục địa tăng cường ở thời kỳ đầu, đới gió đông bắc cường độ trung bình đến mạnh, trên cao là rìa tây nam hoàn lưu áp cao cận nhiệt đới, có ngày còn chịu ảnh hưởng nhiễu động trong đới gió Đông trên cao hoạt động yếu. Cả ba thời kỳ chủ yếu mây thay đổi đến nhiều mây, thời kỳ đầu và giữa có mưa rào rải rác đến nhiều nơi, thời kỳ cuối có mưa rào nhẹ vài vơi, ngày nắng.

Tổng lượng mưa tuần phổ biến phía nam tỉnh dưới 20mm, phía bắc tỉnh từ 23,0 - 28,6mm, số ngày mưa 4 - 9 ngày.

Gió chủ yếu hướng Đông bắc trong đất liền cấp 2 - 3, thời kỳ đầu và giữa ven biển có lúc cấp 4 - 5, ngoài khơi cấp 4 - 5, biển bình thường, thời kỳ đầu và giữa cấp 6, có lúc cấp 7, giật cấp 8 - 9, biển động đến động mạnh.

Nhiệt độ trung bình 22,3 - 23,80C (thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 1,2 - 1,70C); Nhiệt độ cao nhất 27,4 - 28,00C, nhiệt độ cao nhất trung bình 26,4 - 26,80C; Nhiệt độ thấp nhất 17,4 - 20,70C, nhiệt độ thấp nhất trung bình 19,8 - 21,70C.

Độ ẩm trung bình 73 - 86%, tổng lượng bốc hơi 24,3 - 33,1mm, tổng số giờ nắng 59,5 -74,0 giờ.

Bảng số liệu khí tượng từ ngày 01 - 10 tháng 03 năm 2023

(Theo số liệu thống kê nhanh)

Trạm Nhiệt độ (0C ) Độ ẩm trung bình (%) Độ ẩm thấp nhất (%) Tổng lượng bốc hơi (mm) Tổng số giờ nắng (giờ) Tổng lượng mưa (mm) Số ngày mưa Lượng mưa ngày lớn nhất Trung bình Cao nhất Thấp nhất Lượng (mm) Ngày Quy Nhơn 23,8 27,6 20,7 73 33,1 65,0 16,3 9 4,8 1 An Nhơn 22,3 27,4 17,5 86 24,3 59,5 3,8 7 1,0 5 Hoài Nhơn 22,5 28,0 17,4 84 26,9 74,0 28,6 6 20,5 4 An Hòa 23,0 7 8,0 4 Vĩnh Sơn 0,0 4 0,0 1 Bình Nghi 3,0 7 3,0 4

Mực nước trên các sông trong tỉnh tuần tới cả ba thời kỳ ít biến đổi đến dao động nhỏ, Riêng sông Kôn và sông An Lão chịu ảnh hưởng điều tiết của các công trình, hồ chứa. Mực nước bình quân tuần tới trên các sông trong tỉnh thấp hơn TBNN cùng kỳ, riêng sông An Lão tại An Hòa cao hơn TBNN cùng kỳ. Lượng dòng chảy trên sông An Lão tại An Hoà cao hơn TBNN cùng kỳ khoảng 34%.