Tetracycline là thuốc gì

Mỗi viên nén chứa:

Tetracyclin  500 mg

Tá dược: Tinh bột khoai tây, Natri starch glycolat, Magnesi stearat, Colloidal silicon dioxid A200.

CHỈ ĐỊNH

Tetracyclin được chỉ định trong các nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm:

Nhiễm khuẩn do Ch/amydia: Bệnh Nicolas Favre; viêm phôi, viêm phế quản hoặc viêm xoang do Chlamydia pneumoniae; sốt vẹt (Psiacosis); bệnh mắt hột; viêm niệu đạo không đặc hiệu do Chiamydia trachomatis...

Nhiễm khuẩn do Mycoplasma, dac biét cdc nhiễm khuẩn do Mycoplasma pneumoniae.

Nhiễm khuẩn do Brucella, Francisella tularensis va Rickettsia.

Bệnh dich hạch (do Yersinia pestis), bénh dich ta (do Vibrio cholerae).

Điều trị mụn trứng cá.

Tham gia trong một số phác đồ trị H. pylori trongbệnh loét dạ dày tá tràng.

Phối hợp với thuốc chống sốt rét như quinin để điều trị sốt rét do Plasmodiumfalciparum kháng thuốc.

Chỉ nên dùng tetracyclin khi đã chứng minh được vi khuẩn gây bệnh còn nhạy cảm.

LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG

Dùng uống.

Nên uống 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi ăn, uống với nhiều nước ở tư thế đứng, không nên nằm nghỉ ngay sau khi uỗng thuốc.

Tetracyclin thường được uống khi điều trị nhiễm khuẩn toàn thân.

Người lớn: 500 mg mỗi 6 giờ 1 lần.

Trẻ em trên 8 tuổi: 500 mg/lần, 2-3 lần/ngày.

Nên tiếp tục dùng thuốc ít nhất 24- 48 giờ sau khi hết các triệu chứng và sốt. 

Cần thận trọng khi dùng tetracyclin cho người cao tuổi. Tránh dùng cho những trường hợp suy thận, nếu bắt buộc phải dùng thì phải giảm liều cho thích hợp. '

CHỐNG CHÍ ĐỊNH

Mẫn cảm với bắt kỳ thành phần nào của thuốc.

Do việc sử dụng các thuốc nhóm tetracyclin trong quá trình phát triển của răng (nửa cuối thai kỳ và trẻ dưới 8 tuổi) có thể gây biến màu răng vĩnh viễn (vàng, xám, nâu) và thuốc có thê gắn vào và ảnh hưởng tới sự phát triển của xương, không dùng tetracyclin cho phụ nữ mang thai và trẻ em dưới 8 tuổi.

THẬN TRỌNG KHI SỬ DỤNG

Tetracyclin co thé gay phat triên quá mức các vi sinh vật không nhạy cảm, kể cả nắm. Nếu xảy ra bội nhiễm, cần ngừng thuốc và thay thế bằng một phác đồ khác thích hợp.

Khi điều trị kéo dai, cần thực hiện các xét nghiệm định kỳ đánh giá chức năng gan, thận và tạo huyết.

Một vài trường hợp dùng tetracyclin thấy có phản ứng nhạy cảm với ánh sángbiểu hiện bằng bỏng nắng khi tiếp xúc với ánh năng mặt trời, vì vậy nên tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời hay tia tử ngoại và ngừng thuốc ngay khi có những triệu chứng đầu tiên của ban đỏ.

Thận trọng dùng cho người bị suy thận và người cao tuổi.

PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ

Thời kỳ mang thai: Không dùng các kháng sinh nhóm tetracyclin cho phụ nữ mang thai, việc dùng tetracyclin trong và gần thai kỳ sẽ gây các hậu quả sau:

Tác hại đến răng và xương thai nhi.

Độc với gan của người mang thai.

Gây dị tật bẩm sinh.

Các tác hại khác.

Thời kỳ cho con bú: Tetracyclin phân bồ trong sữa mẹ. Mặc dù tetracyclin có thể tạo với calci trong sữa mẹ những phức hợp không hấp thu được, nhưng vẫn không nên dùng tetracyclin trong thời kỳ cho con bú vì khả năngbiến màu răng vĩnh viễn,giảm sản men răng, ức chê sự phát triên xương, phản ứng nhạy cảm ánh sáng và nắm Candida ở miệng và âm đạo trẻ nhỏ.

ẢNH HƯỞNG LÊN LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC

Thuốc không ảnh hưởng khi lái xe và vận hành máy móc.

TƯƠNG TÁC VỚI CÁC THUÓC KHÁC VÀ CÁC DẠNG TƯƠNG TÁC KHÁC

Tetracyclin làm giảm hoạt lực của penicillin trong điều trị viêm màng não do phế cầu khuẩn và có thể cả bệnh tinh hồng nhiệt.

Nồng độ tetracyclin huyết tương giảm dẫn đến hoạt tính điều trị của kháng sinh giảm đi rõ rệt hay mất hẳn nếu dùng cùng với các thuốc chống acid chứa nhôm, bismut, calci hay magnesi. Các antacid khác như natri bicarbonat làm tăng pH dịch vị cũng có thể làm giảm sinh khả dụng của một số chế phẩm có tetracyclin.

Không nên phối hợp tetracyclin với các thuốc lợi tiểu vì tương tác này dẫn đến gây tăng urê huyết.

Tetracyclin phối hợp với các muối sắt làmgiảm rõ rệt hấp thu cả hai loại thuốc này ở ruột, dẫn đến giảm nồng độ thuốc trong huyết thanh, hiệu lực điều trị giảm hay mất hẳn. Trường hợp cần thiết phải dùng cả hai loại thuốc này thì thời gian uống phải cách xa càng lâu càng tốt để tránh sự trộn lẫn hai thuốc này ở ruột.

Hấp thu cac tetracyclin giảm đáng kể (70 - 80 %) nếu dùng cùng sữa và các sản phẩm từ sữa, dẫn đến giảm hay mất hẳn khả năng điều trị.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Tỷ lệ ADR được ghi nhận là 7 — 20 %, phụ thuộc vào liều và thời gian điều trị. ADR thường gặp nhất là về tiêu hóa:

Thường gặp, ADR > 1/100

Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy.

Chuyển hóa: Răng trẻ kém phát triển và biến màu khi sử dụng tetracyclin cho phụ nữ mang thai và trẻ dưới 8 tuổi.

Các phản ứng khác: Tăng phát triển vi khuẩn kháng kháng sinh và nguy cơ phát triển vi khuân đường ruột kháng kháng sinh.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Tiêu hóa: Loét và co hẹp thực quan.

Da: Phản ứng dị ứng da, mề đay, phù Quincke, tăng nhạy cảm với ánh sáng khi tiếp xúc trực tiếp với ánh năng mặt trời.

Hiếm gặp, ADR <1>

Toan than: Cac phan tmg qua mẫn phản vệ, ban xuất huyết phản vệ, viêm ngoại tâm mac, lupus ban do toàn thân trầm trọng thêm.

Máu: Thiếu máu tan huyết, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính và tăng bạch cầu ưa eosin.

Tiêu hóa: Viêm ruộtkết màng giả, viêm lưỡi, viêm miệng, viêm tụy.

Phụ khoa: Viêm cổ tử cung, viêm âm đạo, nhiễm nâm do rồi loạn hệ vi khuẩn thường trú.

Gan: Độc với gan cùng với suy giảm chức năng thận.

Thần kinh: Tăng áp suất nội sọ lành tính.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Ngừng sử dụng tetracyclin. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid...).

QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍ

Trong trường hợp sử dụng quá liều, điều trị triệu chứng và các biện pháp hỗ trợ.

DƯỢC LỰC HỌC

Cơ chế tác dụng

Tetracyclin là một kháng sinh phổ rộng có tác dụng kìm khuẩn do ức chế quá trình tổng hợpprotein của vi khuẩn. Cơ chế tác dụng của tetracyclin là do khả năng gắn vào và ức chế chức năng ribosom của vi khuẩn, đặc biệt là gắn vào đơn vị 305 của ribosom. Do vậy, tetracyclin ngăn cản quá trình gắn aminoacyl t- RNA dẫn đến ức chế quá trình tổng hợp protein. Khi vi khuân kháng tetracyclin, vi tri găn tetracyclin trên ribosom bị biến đôi. Vì vậy, tetracyclin không gắn được vào ribosom của vi khuẩn và mất tác dụng.

Phổ tác dụng

Tetracyclin có tác dụng trên nhiều vi khuẩn gây bệnh cả Gram âm và Gram dương, cả hiếu khí và ky khí; thuôc cũng có tác dụng trén Chlamydia, Mycoplasma, Rickettsia, Spirochaete. Nam, nam men, virus không nhạy cảm với tetracyclin.

Kháng thuốc

Tất cả các tetracyclin đều có một tính chất chung rất quan trọng là dùng nhiều luôn dẫn đến kháng thuốc.

Việc lạm dụng tetracyclin đã dẫn đến kháng thuốc rộng rãi, làm giảm hoặc mắt tác dụng của thuốc.

Đối với cầu khuẩn: Ước tính có trên 50 % các ching Staphylococcus, trên 50 % các chung Streptococcus (đặc biệt trên 60 % chủng Str. pneumoniae) da khang tetracyclin.

Đối với trực khuẩn Gram âm: Ước trên 40 % chủng Haemophilus influenzae, trên 80 % các chủng Klebsiella, E. aerogenes, Shigella flexneri, E. coli đều đã kháng tetracyclin. Tất cả các chủng Pseudomonas, Proteus, Serratia cting đều đã kháng thuốc.

Theo số liệu của ASTS nam 1997: G Viét Nam, 92,9 % Salmonella typhi khang lai tetracyclin. 41,4 % H. influenzae; 87,9 % K. pneumoniae; 82,9 % E. aerogenes; 86,7 % Shigella flexneri; 57,1 % Staphylococcus aureus; 82,3 % E. coli; 50 % Streptococcus pyogenes; 79,2 % Streptococcus nhém D đã kháng doxycyclin, có nghĩa là chúng cũng đã kháng tetracyclin.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Hấp thu: Tetracyclin được hấp thu qua đường tiêu hóa. Uống thuốc lúc đói khoảng 80 % tetracyclin được hấp thu. Hấp thu tetracyclin giảm nêu có mặt ion kim loại hóa trị 2 và 3 do tạo phức không tan bền vững. Ngoài ra, hap thu tetracyclin uông còn bị ảnh hưởng bởi sữa và thức ăn.

Phân bố: 1 giờ sau khiuông liều đơn 250 mg, thuốc đạt nồng độ điều trị trong huyết tương (trên 1 microgam/ml). Nồng độ tối đa 2 - 3 microgam/ml đạt được sau 2 - 3 giờ, và nồng độ điều trị được duy trì trong khoảng 6 giờ. Tetracyclin phân bố rộng khắp trong các mô và dịch cơ thể. Nồng độ trong dịch não tủy tương đối thấp, nhưng có thê tăng trong trường hợp viêm màng não. Mộtlượng nhỏ xuất hiện trong nước bọt, nước mắt và dịch phổi.Tetracyclin còn xuất hiện trong sữa mẹ với nồng độ có thê đạt 60 % hay hơn so với nông độ thuốc trong máu người mẹ. Tetracyclin qua nhau thai và xuất hiện trong tuần hoàn của thai nhi với nồng độ bằng 25 — 75 % so với nồng độ thuốc trong máu người mẹ. Tetracyclin gắn vào xương trong quá trình tạo xương mới, quá trình calci hóa và ảnh hưởng đến quá trình hình thành xương và răng trẻ.

Thai trừ: Thời gian bán thải của tetracyclin là 8 giờ; 55 % liều uống được thải qua nước tiêu ở dạng ch biến đổi. Nồng độ tetracyclin trong nước tiểu có thể đạt tới 300 microgam/ml sau khi uống liều bình thường2 giờ và duy trì trong vòng 12 giờ. Tetracyclin cũng tập trung ở gan, bài tiết qua mật vào ruột yà một phần được tái hấp thu trở lại qua vòng tuần hoàngan - ruột.

BẢO QUẢN

Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.

Thuốc Tetracyclin là một kháng sinh có tác dụng kìm khuẩn. Thuốc được chỉ định trong trường hợp nhiễm khuẩn Francisella tularensis, Brucella, Mycoplasma pneumonia, Rickettsia và một số bệnh lý nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm khác.

Tetracycline là thuốc gì
Thuốc Tetracyclin là một kháng sinh có tác dụng kìm khuẩn
  • Tên thuốc: Tetracyclin
  • Tên khác: Tetracycline
  • Phân nhóm: Thuốc kháng sinh

Tetracyclin là kháng sinh kìm khuẩn, có phổ kháng khuẩn rất rộng, nhạy cảm với cả vi khuẩn gram dương và gram âm, xoắn khuẩn và vi khuẩn nội bào Chlamydia, ưa khí và kỵ khí, Mycoplasma, Rickettsia,… Ngoài ra, Tetracyclin cũng nhạy cảm với ký sinh trùng rốt rét, virus mắt hột và sinh vật đơn bào.

Thuốc hoạt động bằng cách ức chế quá trình tổng hợp protein của tế bào vi khuẩn nhằm kìm hãm sự sinh trưởng của các khuẩn gây bệnh.

Tetracyclin không nhạy cảm với nấm và ít được dùng để điều trị nhiễm vi khuẩn gram dương do mức độ kháng thuốc rất cao.

Thuốc được hấp thu qua đường tiêu hóa, phân bố nhanh vào dịch và mô trong cơ thể. Sau đó được chuyển hóa ở gan, thải trừ một phần qua phân và phần còn lại được thải trừ qua đường tiểu.

Hiện nay có rất nhiều loại vi khuẩn đã kháng Tetracyclin, vì vậy chỉ sử dụng trong trường hợp cần thiết.

Thuốc Tetracyclin được chỉ định trong những trường hợp sau:

  • Nhiễm khuẩn do Rickettsia
  • Bệnh dịch hạch (do Yersinia pestis)
  • Nhiễm khuẩn do Francisella tularensis
  • Nhiễm khuẩn do Brucella
  • Bệnh dịch tả (do Vibrio cholerae)
  • Nhiễm khuẩn do Mycoplasma – đặc biệt là do Mycoplasma pneumonia
  • Trứng cá
  • Kết hợp với thuốc chống sốt rét trong trường hợp sốt rét do Plasmodium falciparum kháng thuốc
  • Hỗ trợ điều trị nhiễm vi khuẩn H. polyri cho bệnh nhân loét dạ dày tá tràng

Trước khi sử dụng Tetracyclin, cần xác định vi khuẩn còn nhạy cảm với thuốc hay không.

Chống chỉ định thuốc Tetracyclin cho những trường hợp sau:

  • Quá mẫn với bất cứ thành phần nào trong thuốc
  • Phụ nữ mang thai và cho con bú
  • Trẻ em dưới 8 tuổi
  • Bệnh nhân bị suy gan, thận nặng

Sử dụng thuốc Tetracyclin cho trẻ em dưới 8 tuổi và phụ nữ mang thai có thể làm thay đổi màu răng vĩnh viễn (xám, nâu hoặc vàng). Ngoài ra thuốc cũng có thể gây ức chế quá trình phát triển của thai nhi và trẻ nhỏ. Vì vậy chống chỉ định Tetracyclin cho những đối tượng này.

  • Viên nang và viên nén – 250mg, 500mg
  • Thuốc mỡ – 1%, 3%
  • Siro – 125mg/ 5ml
  • Thuốc bột pha tiêm – 250mg, 500mg

Sử dụng thuốc Tetracyclin theo dạng bào chế:

  • Thuốc mỡ: Nhỏ vào niêm mạc mắt bị nhiễm khuẩn.
  • Thuốc bột pha tiêm: Pha hỗn dịch và tiêm/ truyền qua đường tĩnh mạch hoặc tiêm bắp.
  • Viên nang và viên nén: Nuốt trọn viên thuốc với một ly nước lọc.
  • Siro: Sử dụng lượng thuốc vừa đủ và uống trực tiếp.

Dạng bào chế của Tetracyclin được chỉ định dựa vào mục đích sử dụng.

  • Thuốc uống thường được dùng trong trường hợp nhiễm khuẩn toàn thân.
  • Thuốc tiêm được sử dụng trong trường hợp nhiễm khuẩn cấp tính.

Tiêm bắp Tetracyclin có thể gây đau nhức dữ dội, do đó cần thêm Procain hydroclorid vào dung dịch tiêm. Đồng thời cần chuyển sang thuốc dạng uống ngay khi có thể.

Tetracycline là thuốc gì
Sử dụng thuốc theo dạng bào chế và liều lượng được bác sĩ chỉ định

Liều dùng khi sử dụng dạng thuốc uống:

  • Dùng 250 – 500mg (viên uống) 6 giờ/ lần
  • Dùng trước bữa ăn 1 giờ hoặc sau 2 giờ

Liều dùng cho trẻ trên 8 tuổi:

  • Dùng viên uống, liều 25 – 50mg/ kg/ ngày
  • Chia thành 2 – 4 lần dùng

Liều dùng khi nhiễm khuẩn nặng:

  • Có thể tiến hành tiêm/ truyền tĩnh mạch chậm dung dịch chứa <0.5% Tetracyclin
  • Nên tiêm 12 giờ/ lần

Liều dùng khi sử dụng thuốc dạng tiêm/ truyền tĩnh mạch

  • Liều thông thường: Tiêm 1g/ ngày
  • Có thể tăng lên 2g/ ngày đối với người có chức năng thận bình thường

Liều dùng khi sử dụng thuốc dạng tiêm bắp

  • Liều dùng mỗi ngày: 200 – 300mg
  • Chia thành nhiều lần tiêm

Thuốc kháng sinh nói chung và Tetracyclin nói riêng cần được sử dụng kéo dài ngay cả khi triệu chứng đã chấm dứt. Thông thường, bạn cần dùng Tetracyclin ít nhất trong 48 giờ sau khi giảm sốt và các triệu chứng đi kèm.

Tetracyclin có thể gây kích ứng thực quản. Để giảm tình trạng này, bạn nên uống nhiều nước khi sử dụng thuốc, đồng thời không nên nằm ngay sau khi uống. Đồng thời, phải giảm liều cho bệnh nhân suy thận và người cao tuổi.

Bảo quản chế phẩm chứa Tetracyclin ở dạng uống trong nhiệt độ phòng, tránh ánh nắng và nơi ẩm thấp.

Dung dịch tiêm Tetracyclin có thể bị epime hóa và giảm tác dụng. Vì vậy cần hạn chế tình trạng này bằng cách bảo quản dung dịch tiêm ở pH từ 3 – 5 và dùng trong khoảng 6 giờ.

Thuốc Tetracycline 500mg có giá 45 – 50.000 / hộp 10 vỉ x 10 viên.

Tetracyclin có thể làm phát triển quá mức các vi khuẩn không nhạy cảm. Vì vậy nếu xảy ra bội nhiễm, cần ngưng sử dụng và tìm một liệu pháp thay thế.

Đánh giá chức năng thận, gan và chức năng tạo huyết thường xuyên ở bệnh nhân sử dụng Tetracyclin trong điều trị dài hạn.

Thuốc Tetracyclin có thể tăng độ nhạy cảm của da với ánh nắng mặt trời và gây bỏng nắng. Vì vậy nên tiến hành thực hiện các biện pháp chống nắng trong thời gian sử dụng thuốc. Nếu có triệu chứng ban đỏ, cần ngưng thuốc và thông báo cho bác sĩ.

Tetracyclin gây ra hàng loạt những ảnh hưởng tiêu cực đối với thai nhi như dị tật bẩm sinh, tác động xấu đến quá trình hình thành men răng và xương, đồng thời làm giảm chức năng gan của sản phụ. Vì vậy không sử dụng Tetracyclin cho phụ nữ đang có thai. Nếu bạn mang thai khi đang dùng thuốc, cần thông báo ngay cho bác sĩ trong thời gian sớm nhất.

Tetracycline là thuốc gì
Tetracyclin làm giảm sản men răng, biến màu răng vĩnh viễn và ức chế phát triển xương ở trẻ bú mẹ

Tetracyclin làm giảm sản men răng, biến màu răng vĩnh viễn, gây phản ứng nhạy cảm với ánh sáng, ức chế phát triển xương ở trẻ bú mẹ. Do đó không sử dụng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú. Nếu bắt buộc phải điều trị bằng Tetracyclin, cần ngưng cho trẻ bú trong thời gian này.

Tác dụng phụ thường gặp:

  • Ỉa chảy
  • Buồn nôn
  • Nguy cơ phát triển vi khuẩn đường ruột kháng thuốc
  • Nôn mửa
  • Thay đổi màu răng

Tác dụng phụ ít gặp:

  • Loét thực quản
  • Mề đay
  • Tăng độ nhạy cảm với ánh nắng
  • Co hẹp thực quản
  • Phù Quincke
  • Phản ứng dị ứng da

Tác dụng phụ hiếm gặp:

  • Ban xuất huyết phản vệ
  • Làm nghiêm trọng triệu chứng của lupus ban đỏ toàn thân
  • Giảm tiểu cầu
  • Tăng bạch cầu ưa eosin
  • Phản ứng quá mẫn
  • Viêm ngoại tâm mạc
  • Thiếu máu tan huyết
  • Giảm bạch cầu trung tính
  • Viêm tụy
  • Viêm lưỡi
  • Viêm âm đạo
  • Suy giảm chức năng gan
  • Viêm ruột kết màng giả
  • Viêm miệng
  • Viêm cổ tử cung
  • Nhiễm nấm do rối loạn hệ vi sinh trong cơ thể
  • Tăng áp suất nội sọ lành tính

Khi xuất hiện các tác dụng phụ của thuốc, cần chủ động ngưng sử dụng. Tuy nhiên với những trường hợp gặp phải tác dụng phụ nghiêm trọng, nên ngưng thuốc và tiến hành điều trị hỗ trợ.

Hoạt động của Tetracyclin có thể bị ảnh hưởng bởi một số loại thuốc sau:

Tetracycline là thuốc gì
Cân nhắc trước khi dùng thuốc với Penicillin, chế phẩm chứa sắt, sữa, thuốc chống axit,…
  • Penicillin: Hoạt lực của Penicillin trong điều trị bệnh tinh hồng nhiệt và viêm màng não phế cầu có thể giảm khi sử dụng chung với Tetracyclin.
  • Thuốc chống axit: Thuốc chống axit có chứa bismuth, magnesi, calci và nhôm có thể làm giảm hoạt tính và tác dụng của Tetracyclin.
  • Thuốc lợi tiểu: Sử dụng đồng thời với Tetracyclin làm tăng nồng độ ure trong máu. Do đó hai loại thuốc này không được khuyến cáo sử dụng đồng thời.
  • Chế phẩm chứa sắt: Mức độ hấp thu của sắt và Tetracyclin có thể giảm đáng kể nếu được sử dụng đồng thời. Để tránh tình trạng này, nên uống 2 loại thuốc này cách xa nhau.
  • Chế phẩm chứa sữa: Sữa làm thay đổi pH trong dạ dày và làm giảm hoặc làm mất tác dụng của Tetracyclin.

Dung dịch tiêm Tetracyclin có độ pH axit nên tương kỵ với các chế phẩm có độ pH không ổn định hoặc độ pH bazo.

  • Cloramphenicol
  • Muối Erythromycin
  • Polymyxin B sulfat
  • Sulphafurazol diethanolamin
  • Aminophylin
  • Hydrocortison natri sucinat
  • Warfarin natri
  • Vitamin nhóm B
  • Clorpromazin

Với trường hợp quá liều, cần tích cực điều trị triệu chứng và hỗ trợ cho đến khi bệnh nhân khôi phục hoàn toàn.