Sự hình thành tâm lý trên phương diện loài được diễn ra như thế nào

2. Sự phát triển tâm lý về phương diện cá thể

- Tuân theo nguyên lí chung của mọi sự phát triển trong thế giới, sự phát triển tâm lý của con người từ lúc sinh ra đến khi qua đời trải qua nhiều giai đoạn (gọi là những giai đoạn phát triển tâm lý). Việc tìm ra quy luật đặc thù của sự phát triển tâm lý trong từng giai đoạn, cũng như quy luật và cơ chế chuyển từ giai đoạn lứa tuổi này sang giai đoạn lứa tuổi khác có ý nghĩa to lớn về mặt lí luận và thực tiễn. Sự phát triển tâm lý con người về phương diện cá thể là một quá trình chuyển đổi liên tục từ cấp độ này sang cấp độ khác. ở mỗi cấp độ lứa tuổi, sự phát triển tâm lý đạt tới một chất lượng mới và diễn ra theo các quy luật đặc thù.

- L.x Vưgốtxki, nhà tâm lý học Liên Xô, đã căn cứ vào những thời điểm mà sự phát triển tâm lý có những đột biến để xác định thời kì phát triển tâm lý.

A.N.Lêônchiép chỉ ra rằng, sự phát triển tâm lý của con người gắn liền với sự phát triển hoạt động của con người trong thực tiễn đời sống của nó, trong đó một số hoạt động đóng vai trò chính (chủ đạo) trong sự phát triển, một số hoạt động khác chỉ giữ vai trò phụ. Sự phát triển tâm lý của con người phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động chủ đạo. Các nhà tâm lý học đã chỉ rõ: + Hoạt động chủ đạo ở tuổi hài nhi (từ 0 - 1 tuổi) là hoạt động giao lưu cảm xúc trực tiếp với người lớn, trước hết là với cha mẹ.

+ Hoạt động chủ đạo ở tuổi ấu nhi (1 - 3 tuổi) là hoạt động với đồ vật

+ Hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo ở lứa tuổi mẫu giáo (từ 3 - 6 tuổi).

+ Hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo ở lứa tuổi học s inh.

+ Hoạt động lao động và hoạt động xã hội là hoạt động chủ đạo ở lứa tuổi thanh niên và người trưởng thành.

Các hoạt động chủ đạo có tác dụng quyết định chủ yếu nhất đối với sự hình thành những nét căn bản và đặc trưng cho giai đoạn hoặc thời kì lứa tuổi, đồng thời quy định tính chất của các hoạt động khác.

2.2. Các giai đoạn phát triển tâm lý theo lứa tuổi

a. Giai đoạn tuổi sơ sinh và hài nhi

- Thời kì từ 0 đến 2 tháng đầu (sơ sinh);

- Thời kì từ 2 đến 12 tháng (hài nhi).

b. Giai đoạn trước tuổi học

- Thời kì vườn trẻ (từ 1 đến 3 tuổi);

- Thời kì mẫu giáo (từ 3 đến 6 tuổi).

c. Giai đoạn trước đi học

- Thời kì đầu, tuổi học (nhi đồng hoặc học sinh tiểu học. Từ 6 đến 11 tuổi).

- Thời kì giữa tuổi học (thiếu niên hoặc học sinh phổ thông trung học cơ sở. Từ 12 đến 15 tuổi).

- Thời kì cuối tuổi học (đầu tuổi thanh niên, hoặc học sinh phổ thông trung học. Từ 15 đến 18 tuổi).

- Thời kì sinh viên (từ 18 đến 23, 24 tuổi).

d. Giai đoạn tuổi tưởng thành (từ 24, 25 tuổi trở đi).

e. Giai đoạn người già (từ sau tuổi về hưu 55 - 60 tuổi trở đi).

Đặc điểm của sự phát triển tâm lý ở từng giai đoạn, ở từng thời kì lứa tuổi sẽ được nghiên cứu ở phần Tâm lý học lứa tuổi.

Tác phẩm, tác giả, nguồn

  • Tác phẩm: Giáo trình Tâm lý học đại cương
  • Tác giả: Nguyễn Xuân Thức (Chủ biên) - Nguyễn Quang Uẩn - Nguyễn Văn Thạc - Trần Quốc Thành - Hoàng Anh - Lê Thị Bừng - Vũ Kim Thanh - Nguyễn Kim Quý - Nguyễn Thị Huệ - Nguyễn Đức Sơn
  • Nguồn: Nhà Xuất bản Đại học Sư Phạm, 2007

1. Sự nảy sinh và hình thành phát triển tâm lý về phương diện loài Từ động vật bậc cao chưa có ý thức phát triển thành người có ý thức

1.1Tiêu chuẩn xác định sự nẩy sinh tâm ly

Sự nẩy sinh và phát triển tâm lý gắn với sự sống. Sự sống ra đời cách đây khoảng 2500 triệu năm với hình thức đầu tiên là giọt prôtít ( Côaxécva). Từ hình thức đơn giản ấy phát triển thành sinh vật. Thế giới sinh vật bắt đầu từ đây với đặc trưng khác hẳn với thế giới vô sinh là có tính chịu kích thích.

Tính chịu kích thích là khả năng đáp lại các tác động của ngoại giới có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của cơ thể

Tính chịu kích thích là là cơ sở cho sự phản ánh tâm lý nẩy sinh. Tính chịu kích thích có ở những sinh vật chưa có tế bào thần kinh hoặc mạng thần kinh phân tán khắp cơ thể

Ví dụ: Cơ thể đơn bào do có tính chịu kích thích nên vận động di chuyển về phía ánh sáng hoặc nhiệt độ cao hơn

Tính chụi kích thích phát triển lên một giai đoạn cao hơn đó là tính cảm ứng.

Tính cảm ứng là năng lực đáp lại những kích thích những kích thích có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến sự tồn tại của cơ thể.

Ví dụ ếch phản ứng với kích thích gián tiếp thông qua màu vàng hoa mướp, nhện giăng luới bắt mồi con cóc vồ đớp que diêm có hình thù giống như con sâu mà nó quen ăn, que diêm gỗ chỉ báo hiệu tín hiệu cho con cóc về một thức ăn quen thuộc

Tính  nhạy cảm được coi là mầm mống tâm lý đầu tiên xuất hiện cách đây 6oo triệu năm xuất hiện ở sinh vật có hệ thần kinh hạch (Ong, giun)

1.2) Các thơì kỳ phát triển tâm lý

* Xét theo mức độ phản ánh thì tâm lý cuả loài người đã trải qua 3 thời kỳ sau

+ Thời kỳ cảm giác: Ở những động vật không xương sống . Ở thời kỳ này con vật chỉ trả lời từng loại kích thích riêng lẻ. Ơ bậc thang tiến hoá cao hơn và loài người đều có cảm giác. Cảm giác là cơ sở cho sự xuất hiện các thời kỳ phản ánh tâm lý cao hơn

+ Thời kỳ tri giác. Bắt đầu xuất hiện ở loài cá cách đây khỏang 300- 350 triệu năm,  hệ thần kinh ống  với tủy sống  và vỏ não giúp động vật có khả năng đáp ứng lại một tổ hợp kích thích ngoại giới chứ không đáp lại từng kích thích riêng lẻ – khả năng này gọi là tri giác (lưỡng cư, bò sát, loài chim, động vật có vú, tri giác đạt tới mức hoàn chỉnh)

+ Thời kỳ tư duy

-Tư duy bằng tay: Ở loài vượn Oxtralôpitêc cách đây khoảng 10 triệu năm

– Tư duy bằng ngôn ngữ

* Xét về nguồn gốc nẩy sinh  của hành vi tâm lý ta có:

+ Thời kỳ bản năng : Từ loài côn trùng trở đi bắt đầu có bản năng. Ở động vật có xương sống và người cũng có bản năng Nhưng bản năng con người khác xa về chất so với bản năng con vật: Bản năng của con người là bản năngg có ý thức

Ví dụ: đứa trẻ sinh ra đã biết bú, vịt con nở ra đã biết bơi, con ong xây tổ

+ Thời kỳ kỹ xảo: Kỹ xảo là một hình thức hành vi mới xuất hiện sau bản năng – một hành vi do cá thể tự tạo . Hành vi kỹ xảo là các thao tác, hành động do cá thể tự tạo nên bằng cách tập luyện lặp đi lặp lại nhiều lần  đến mức thuần thục, trở thành định hình trong não .

Ví dụ: ong có bản năng là khi sinh ra đã biết bay, ta tập cho nó bay theo một đường nhất định. Bồ câu đưa thư…

+ Thời kỳ hành vi trí tuệ: Hành vi trí tuệ là hành vi cao hơn kỹ xảo và bản năng là hành vi đặc trưng cho các động vật bậc cao ( như, khỉ, cá heo, voi). hành vi trí tuệ được phát triển mạnh là hành vi đặc trưng cho con người. Đây là kiểu hành vi mềm dẻo v hợp lý trong điều kiện sống luôn luôn biến đổi. Hành vi trí tuệ là hành vi do luyện tập, do cá thể tự tạo trong đời sống của nó. Chính nhờ hành vi trí tuệ con người con người có thể thích ứng v cải tạo khch quan, đồng thời cải tạo chính bản thân mình.

2. Sự phát triển tâm lý theo phương diện cá thể

 Thế nào là sự phát triển tâm lý về phương diện cá thể

Sự phát triển tâm lý về phương diện cá thể là một quá trình chuyển đổi liên tục từ cấp độ này sang cấp độ khác. Ở mỗi cấp độ lứa tuổi, sự phát triển tâm lý đạt tới chất lượng mới và diễn ra theo một quy luật đặc thù.

Các giai đoạn phát triển tâm lý cá thể:

+ Giai đoạn tuổi sơ sinh  và hài nhi : Từ  0 đến 12 tháng

+ Giai đoạn trước tuổi học

– Thơì kỳ vườn trẻ

– Thời kỳ mẫu giáo

+ Giai đoạn tuổi đi học

–            Thời kỳ đầu tuổi học ( nhi đồng)

–            Thơì kỳ giữa tuổi học ( thiếu niên)

–            Thời kỳ cuối tuổi học ( tuổi thanh niên)

Mỗi giai đoạn lứa tuổi có một hoạt động chủ đạo :

-Tuổi sơ sinh: Hoạt động giao tiếp cảm xúc trực tiếp

– Tuổi Nhà trẻ : Chơi với đồ vật là hoạt động chủ đạo

– Tuổi mẫu giáo: Vui chơi là hoạt động chủ đạo

– Học tập là hoạt động chủ đạo ở lứa tuổi học sinh

– Lao động và hoạt động xã hội là hoạt dộng chủ đạo của lứa tuổi thanh niên và người trưởng thành.


Các từ khóa trọng tâm hoặc các thuật ngữ liên quan đến bài viết trên:
  • thơì kỳ 5 đến 12 tháng tuổi
  • Ví dụ về thời kỳ hành vi trí tuệ
  • ,

    - Khái niệm 2: ý thức là chức năng tâm lý cao cấp của con người. Con người nhờ ngôn ngữ đãbiến hình ảnh tâm lý vừa mới được phản ánh thành đối tượng khách quan để tiếp tục phản ánh về nótạo nên trong vỏ não hình ảnh tâm lý mới hơn, nhờ đó hoạt động của con người được định hướng caohơn, tinh vi hơn, có mục đích rõ ràng hơn.- Khái niệm 3: ý thức là năng lực hiểu được các tri thức về thế giới khách quan và năng lựchiểu được thế giới chủ quan trong chính bản thân mình. Nhờ đó con người có thể cải tạo thế giớikhách quan và hoàn thiện bản thân mình.1.2. Các thuộc tính cơ bản của ý thức- Năng lực nhận thức một cách khái quát và bản chất về hiện thực khách quan- Khả năng xác định thái độ đối với hiện thực khách quan- Khả năng sáng tạo- Khả năng nhận thức về mình và xác định thái độ đối với bản thân mình.1.3. Cấu trúc của ý thức- Mặt nhận thức: nhận thức cảm tính là tầng bậc thấp, nhận thức lý tính là tầng bậc cao hơn- Mặt thái độ: thái độ lựa chọn, thái độ cảm xúc, thái độ đánh giá của chủ thể đối với thế giới- Mặt năng động: Điều chỉnh, điều khiển hoạt động của con người làm cho hoạt động của conngười có ý thức2. Sự hình thành và phát triển ý thức của con người2.1. Sự hình thành và phát triển tâm lý ý thức về phương diện loài người- Vai trò của lao động đối với sự hình thành ý thức:+ Con người hình dung ra mô hình của sản phẩm trước khi làm ra(ví dụ về con ong và ngườikiến trúc sư).+ Ý thức được hình thành và thể hiện trong quá trình lao động+ Con người có ý thức đối chiếu sản phẩm để hòan thiện sản phẩm- Vai trò của ngôn ngữ và giao tiếp đối với sự hình thành ý thức+ Là công cụ để con người xây dựng và hình dung ra mô hình tâm lý của sản phẩm và cái cáchđể làm ra nó.+ Giúp con người có ý thức về việc sử dụng công cụ lao động+Giúp con người phân tích, đối chiếu đánh giá sản phẩm+Giúp con người trao đổi thông tin, thông báo cho nhau, phối hợp với nhau+Giúp con người ý thức về bản thân mình, về người khác.2.2. sự hình thành ý thức và tự ý thức về phương diện cá nhân- Hình thành trong h.động và thông qua sản phẩm hoạt động của cá nhân đó- Hình thành trong sự giao tiếp với người khác và nhận thức vê người khác- Hình thành bằng con đường tiếp thu ý thức xã hội, nền văn minh của dân tộc và nhân loại- Hình thành bằng con đường tự phân tích hành vi của mình và tự quan sát3. Các cấp độ của ý thức3.1. Cấp độ chưa ý thức3.2. Cấp độ ý thức, tự ý thức3.3. Cấp độ ý thức nhóm và ý thức tập thể4. Chú ý- điều kiện của hoạt động có ý thức18 4.1. Khái niệmChú ý là sự tập trung của ý thức vào một hay một nhóm sự vật hiện tượng, để định hướng hoạtđộng, đảm bảo điều kiện thần kinh – tâm lý cần thiết cho hoạt động tiến hành có hiệu quả.4.2. Phân loại chú ý- Chú ý không chủ định- Chú ý có chủ định- Chú ý “ sau chủ định”4.3. Các thuộc tính cơ bản của chú ý- Sức tập trung của chú ý:mức độ chú ý ít hay nhiều- Sự bền vững của chú ý: thời gian chú ý- Sự phân phối chú ý: khả năng phân tán sức tập trung- Sự di chuyển chú ýPhần II:CÁC QUÁ TRÌNH NHẬN THỨCChương IV:Cảm giác và tri giácI. Cảm giác1. Khái niệm chung về cảm giác1.1. Cảm giác là gì?Cảm giác là một quá trình tâm lý phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật và hiện tuợngđang trực tiếp tác động vào giác quan của ta.1.2. Đặc điểm của cảm giác- Là một quá trình tâm lý- Phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ- Phản ánh hiện thực khách quan một cách trực tiếp- Phản ánh những trạng thái bên trong của cơ thể1.3. Bản chất xã hội của cảm giác- Đối tượng phản ánh: thế giới tự nhiên và nhân tạo- Cơ chế tâm lý: hệ thống tín hiệu thứ nhất và hệ thống tín hiệu thứ hai- Chịu ảnh hưởng bởi các hiện tượng tâm lý cấp cao khác- Ảnh hưởng thông qua giáo dục và hoạt động1.4 Vai trò của cảm giác- Là hình thức định hướng đầu tiên- Là nguồn cung cấp những nguyên vật liệu- Là điều kiện quan trọng đảm bảo trạng thái hoạt động của vỏ não- Là con đường nhận thức hiện thực khách quan nhất là đối với người khuyết tật2. Các loại cảm giác19 2.1. Những cảm giác bên ngoài- Cảm giác nhìn- Cảm giác nghe- Cảm giác ngửi- Cảm giác nếm- Cảm giác da2.2. Những cảm giác bên trong- Cảm giác vận động và cảm giác sờ mó- Cảm giác thăng bằng- Cảm giác rung- Cảm giác cơ thểCảm giác nếmNhững vùng lưỡi khác nhau cảm nhận vị khác nhau: Đầu lưỡi cảm nhận vị ngọt, hai bên lưỡicảm nhận vị chua, cuống lưỡi nhạy với vị đắng. Nếu lau khô lưỡi thì không cảm nhận được vị mặn vàvị ngọt, vị đắng.3. Các quy luật cơ bản của cảm giác3.1. Quy luật ngưỡng cảm giác- Ngưỡng cảm giác: là giới hạn mà ở đó kích thích gây ra được cảm giác- Cảm giác có hai ngưỡng: phía trên và phía dưới- Ngưỡng cảm giác phía trên: cường độ kích thích tối đa vẫn gây ra được cảm giác- Ngưỡng cảm giác phía dưới: cường độ kích tối thiểu đủ để gây ra cảm giácTình huống: An và Hòa tranh luận với nhau: tai ai thính hơn?- Ngưỡng sai biệt: mức độ chênh lệch tối thiểu về cường độ hoặc tính ch ấthoạt của hai kíchthích để phân biệt sự khác nhau giữa chúng.- Ngưỡng sai biệt của mỗi cảm giác là một hằng sốKết luận- Người nào càng có ngưỡng sai biệt thính giác càng cao thì càng có khả năng cảm thụ âmnhạc- Người nào càng có ngưỡng sai biệt về thị giác càng cao thì càng có khả năng hội họa.- Mức độ truyền âm thanh của xương và đất tốt hơn không khí.- Ănghen nói: “Con đại bàng nhìn xa hơn người nhiều, nhưng mắt người phân biệt được nhiềusự vật hơn mắt đại bàng”.3.2. Quy luật thích ứng của cảm giác- Thích ứng: là khả năng thay đổi độ nhạy cảm của cảm giác cho phù hợp với sự thay đổi củacường độ kích thích, khi cường độ kích thích tăng thì độ nhạy cảm giảm và ngược lại- Có ở tất cả các loại cảm giác, nhưng mức độ khác nhau và có thể rèn luyện được3.3. Quy luật tác động qua lại lẫn nhau của cảm giác- Các cảm giác luôn tác động lẫn nhau: sự kích thích yếu lên một cơ quan phân tích này sẽ làmtăng lên độ nhạy cảm của một cơ quan phân tích kia và ngược lại- Có thể diễn ra đồng thời hoặc nối tiếp20 II. Tri giác1. Khái niệm chung về tri giác1.1. Tri giác là gìTri giác là một quá trình tâm lý phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính của bề ngoài của sựvật, hiện tượng đang trực tiếp tác động vào các giác quan của ta.1.2. Đặc điểm của tri giác- Giống cảm giác:+ Là một quá trình tâm lý+ Phản ánh các thuộc tính bề ngoài+ Phản ánh một cách trực tiếp- Khác cảm giác:+ Phản ánh một cách trọn vẹn(ví dụ về hai hình tam giác)+ Phản ánh theo những cấu trúc nhất định+ Gắn với hoạt động của con người1.3. Vai trò của tri giác- Là thành phần chính của nhận thức cảm tính- Là điều kiện quan trọng cho sự định hướng hành vi và hoạt động- Trong đó quan sát là một phương pháp khoa học2. Các loại tri giác21. Tri giác không gian- Là sự phản ánh khoảng không gian tồn tại khách quan( hình dạng, độ lớn,…)- Giữ vai trò quan trọng trong tác động qua lại giữa con người với môi trường, giúp con ngườiđịnh hướng- Mức độ quan trọng của các cơ quan: thị giác -> cảm giác vận động-> va chạm-> cảm giácngửi và nghe.2.2. Tri giác thời gian- Là sự phản ánh độ dài lâu, tốc độ và tính kế tục khách quan của các hiện tượng trong hiệnthực.- Giúp phản ánh được các biến đổi trong thế giới khách quan- Cảm giác nghe và vận động hỗ trợ đắc lực cho sự đánh giá thời gian.(Xê- Sê- nốp xem hailoại cảm giác đó là những kẻ đo lường lỗi lạc những khoảng thời gian ngắn).- Hoạt động, trạng thái tâm lý và lứa tuổi có ảnh hưởng lơn đến việc tri giác thời gian- Không phải là cái gì bẩm sinh, nó phát triển do kết quả của những kinh nghiệm đã tích lũyđược.Bài tập: Bằng kiến thức tâm lý học và sinh lý học anh(chị) hãy giải thích tại sao lại có sự cảmnhận khác nhau về thời gian, có lúc thấy thời gian trôi qua rất nhanh có lúc thấy thời gian trôi rấtchậm.Giải đáp:- Theo tâm lý học: sự ước lượng thời gian của chúng ta có sự thay đổi21 - Theo sinh lý học: ở những trường hợp, lúc vỏ não có các quá trình hưng phấn, và do đó, sựtrao đổi chất được tăng cường, thì thời gian “đi nhanh hơn” còn khi ức chế chiếm ưu thế thì thời gian“lê bước chậm chạp”2.3. Tri giác vận động- Là sự phản ánh những biến đổi về vị trí của các sự vật trong không gian.- Cảm giác nhìn và vận động đóng vai trò cơ bản2.3. Tri giác vận động- Là một quá trình phản ánh lẫn nhau của con người trong những điều kiện giao lưu trực tiếp- Bao gồm tất cả cá mức độ của sự phản ánh tâm lý từ cảm giác đến tư duy- Có ý nghĩa thực tiễn to lớn (thể hiện chức năng điều chỉnh)3. Quan sát và năng lực quan sát- Quan sát: là một hình thức tri giác cao nhất, mang tính tích cực chủ động và có mục đích rõràng.- Năng lực quan sát: là khả năng tri giác nhanh chóng và chính xác những điểm quan trọng,chủ yếu và đặc sắc của sự vật, hiện tượng cho dù những điểm đó khó nhận thấy hoặc có vẻ là thứ yếu4. Các quy luật cơ bản của tri giác4.1. Quy luật về tính đối tượng của tri giác- Sự phản ánh hiện thực khách quan chân thực và được hình thành do sự tác động của sự vật,hiện tượng xung quanh vào giác quan- Là cơ sở của chức năng định hướng cho hành vi và hoạt động4.2. Quy luật về tính lựa chọn của tri giác- Tri giác có khả năng tách đối tượng ra khỏi bối cảnh- Vai trò của đối tượng và bối cảnh không xác định có thể thay thể cho nhau4.3. Quy luật về tính có ý nghĩa của tri giácTức là có khả năng gọi được tên của sự vật, hiện tượng và xếp chúng vào một nhóm hay mộtlớp sự vật, hiện tượng nhất định4.4. Quy luật về tính ổn định của tri giác- Tính ổn định của tri giác là khả năng phản ánh sự vật, hiện tượng không thay đổi khi điềukiện tri giác thay đổi.- Được hình thành trong hoạt động và là điều kiện cần thiết để định hướng trong đời sống vàhoạt động4.5. Quy luật tổng giác- Tri giác phụ thuộc vào vật kích thích và cả chủ thể tri giác (thái độ, nhu cầu, hứng thú…)- Sự phụ thuộc của tri giác vào nội dung đời sống tâm lý con người, vào đặc điểm nhân cáchcủa họ được gọi là hiện tượng tổng giác- Tri giác có thể điều khiển được4.6. Ảo giácẢo giác là sự tri giác cho ta hình ảnh không đúng về sự vật trong một số trường hợp.Lêona Ơle (1707-1783), nhà vật lý học vĩ đại thế kỷ XVIII, Viện sỹ viện hàn lâm khoa họcPêtecbua, Beclanh, Pari, Hội viên Hội Hàng gia Anh, đã viết: “Toàn bộ nghệ thuật hội họa đều xâydựng trên sự đánh lừa ấy. Nếu chúng ta quen phán đoán các vật theo đúng sự thật thì nghệ thuật (tứcmỹ thuật) không còn chỗ dựa nữa, cũng giống như khi chúng ta mù vậy. Dù nhà mỹ thuật có dốc hết22 tài nghệ ra để pha màu cũng hoàn toàn vô ích; nhìn tác phẩm của ông, chúng ta sẽ nói: đây là nhữngvết đỏ, đây là những vết lam, đó là một mảng màu đen, và kia là vài đường trăng trắng: tất cả đều ởtrên một bề mặt, nhìn vào không thấy một sự khác nhau nào về khoảng cách và chẳng giống một vật gìhết. Dù trên bức tranh này có vẽ gì đi chăng nữa thì đối với chúng ta cũng chỉ như chữ trên trang giấymà thôi… Trong trường hợp này, chúng ta mất hết những lạc thú mà nền nghệ thuật tươi vui, bổ íchhàng ngày đem lại cho chúng ta; như vậy há chẳng đáng tiếc lắm sao?”ChươngV:Tư duy và tưởng tượngI. Tư duy1. Khái niệm chung về tư duy1.1. Tư duy là gì?Tư duy là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bên trong, bản chất, những mối liênhệ, quan hệ có tính quy luật của sự vật, hiện tượng mà trước đó ta chưa biết.1.2. Bản chất xã hội của tư duy- Dựa vào kinh nghiệm của các thế hệ trước đã được tích luỹ sử dụng ngôn ngữ làm phươngtiện- Thúc đẩy do nhu cầu xã hội- Mang tính chất tập thể( sử dụng các tri thức của các lĩnh vực có liên quan)- Có tính chất chung của loài người1.3. Đặc điểm của tư duy- Tính có vấn đề của tư duy- Tính gián tiếp của tư duy- Tính trừu tượng và khái quát của tư duy- Tư duy liên hệ chặt chẽ với ngôn ngữ- Tư duy có quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tínhTính có vấn đề của tư duy: Muốn xuất hiện tư duy cần đảm bảo hai điều kiện sau:- Gặp hoàn cảnh(tình huống) có vấn đề- Hoàn cảnh có vấn đề được cá nhân nhận thức đầy đủTính gián tiếp của tư duy: Tư duy cần sử dụng công cụ, phương tiện và các kết quả nhậnthức của loài người và kinh nghiệm của cá nhân mình để tìm ra bản chất, quy luật của sự vật hiệntượng.Tính trừu tượng và khái quát của tư duy:- Tính trừu tượng đó là tư duy có thể trừu xuất khỏi những sự vật, hiện tượng những cái cụ thể,cá biệt- Tính khái quát tức là tư duy có khả năng tổng hợp, phản ánh những cái chung cho nhiều sựvật, hiện tượngTư duy liên hệ chặt chẽ với ngôn ngữ23 - Tư duy sử dụng ngôn ngữ làm phương tiện- Ngôn ngữ cố định lại kết quả tư duy và nhờ đó làm khách quan hoá chúng cho người khác vàcho cả bản thân chủ thể tư duyTư duy có quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính- Tư duy phải dựa trên những tài liệu cảm tính, trên kinh nghiệm- Tư duy và sản phẩm của nó cũng ảnh hưởng đến các quá trình nhận thức cảm tính2. Tư duy là một quá trình2.1. Các giai đoạn cơ bản của một quá trình tư duy- Xác định vấn đề và biểu đạt vấn đề- Huy động tri thức, kinh nghiệm- Sàng lọc các liên tưởng và hình thành giả thuyết- Sự kiểm tra giả thuyết- Giải quyết nhiệm vụXác định vấn đề và biểu đạt vấn đề- Tư duy chỉ nảy sinh khi con người nhận thức được hoàn cảnh có vấn đề và biểu đạt được nó- Hoàn cảnh có vấn đề chứa đựng các mâu thuẫn khác nhau- Tuỳ thuộc vào kinh nghiệm của từng người để xác định được vấn đềHuy động tri thức, kinh nghiệm: Làm xuất hiện trong đầu những tri thức và kinh nghiệmnhững liên tưởng nhất định có liên quanSàng lọc các liên tưởng và hình thành giả thuyết: Lựa chọn các tri thức và kinh nghiệm phùhợp nhất để giải quyết vấn đềSự kiểm tra giả thuyết:- Kiểm tra các giả thuyết phù hợp và loại bỏ những g.thuyết không phù hợp- Trong quá trình kiểm tra có thể phát hiện ra những nhiệm vụ mới, do đó lại bắt đầu một quátrình tư duy mớiGiải quyết nhiệm vụ- Sau khi kiểm tra sẽ cho ta một kết quả về vấn đề tư duy- Quá trình tư duy giải quyết nhiệm vụ thường có nhiều khó khăn, do:+ Chủ thể không nhận thấy một số dữ kiện của bài toán+ Chủ thể đưa vào bài toán một điều kiện thừa+ Tính chất khuôn sáo, cứng nhắc của tư duy- Các thao tác tư duy có quan hệ mật thiết với nhau, thống nhất theo 1 hướng nhất định, donhiệm vu tư duy quy định.- Trong thực tế các thao tác tư duy đan chéo với nhau, chứ không theo một trình tự máy mócnhư trên- Tùy theo nhiệm vụ, điều kiện tư duy, không nhất thiết trong hành động tư duy nào cũng thựchiện các thao tác trên.24 Nhận thức vấn đềXuất hiện các liên tưởngSàng lọc các liên tưởng và hìnhthành giả thuyếtKiểm tra gia thuyếtKhẳng địnhGiải quyết vấn đề mớiPhủ địnhHành động tư duy2.2. Các thao tác tư duy2.2.1. Phân tích- tổng hợp2.2.2. So sánh2.2.3. Trừu tượng hoá và khái quát hoá3. Các loại tư duy và vai trò của chúng3.1. Theo lịch sử hình thành và mức độ phát triển của tư duy- Tư duy trực quan hành động- Tư duy trực quan hình ảnh- Tư duy trừu tượng3.2. Theo hình thức biểu hiện và phương thức giải quyết nhiệm vụ- Tư duy thực hành- Tư duy hình ảnh cụ thể- Tư duy lí luậnII. Tưởng tượng1. Khái niệm chung về tưởng tượng1.1. Tưởng tượng là gì?Tưởng tượng là một quá trình tâm lý phản ánh những cái chưa từng có trong kinh nghiệm củacá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở những biểu tượng đã có.Khái niệm biểu tượnglà sự làm hiện ra trong óc cá nhân một cách nguyên vẹn hoặc có sáng tạo những hình tượngcủa sự vật hiện tượng mà ta đã tri giác trước đây, mặc dầu không có những thuộc tính cụ thể của cácsự vật hiện tượng đó tác động trực tiếp vào cơ quan cảm giác.1.2. Đặc điểm của tưởng tượng- Chỉ nảy sinh trứơc hoàn cảnh có vấn đề- Là một qúa trình nhận thức được bắt đầu và thực hiện chủ yếu bằng hình ảnh- Liên quan chặt chẽ với nhận thức cảm tính1.3. Vai trò của tưởng tượng25 - Cho phép con người hình dung được kết quả trung gian và cuối cùng của lao động- Kích thích con người hoạt động và tìm tòi- Ảnh hưởng đến học tập, giáo dục và phát triển nhân cách2. Các loại tưởng tượng2.1. Tưởng tượng tích cực và tưởng tượng tiêu cực- Tưởng tượng tiêu cực là tưởng tượng tạo ra những hình ảnh không thể được thực hiện trongcuộc sống, vạch ra những chương trình hành vi không thực hiện, tưởng tượng chỉ để mà tưởng tượng,để thay thế cho hành động.- Tưởng tượng tích cực là tưởng tượng là loại tưởng tượng tạo ra những hình ảnh nhằm đápứng những nhu cầu. Kích thích tính tích cực thực tế của con người.2.2. Ứơc mơ và lí tưởng- Ước mơ: là những loại tưởng tượng được hướng về tương lai, biểu hiện mong muốn, ước aocủa con người, không hướng vào hoạt động hiện tại.- Lý tưởng: là loại tưởng tượng được hướng về tương lai là một hình ảnh chói lọi, rực sáng, cụthể, hấp dẫn của cái tương lai mong muốn. Nó là một động cơ mạnh mẽ thúc đẩy con người vươn tớigiành tương lai.3. Các cách sáng tạo hình ảnh mới trong tưởng tượng3.1. Thay đổi kích thước, số lượng3.2. Nhấn mạnh3.3. Chắp ghép3.4. Liên hợp3.5. Điển hình hoá3.6. Loại suy4. Sự giống nhau và khác nhau giữa tư duy và tưởng tượng4.1. Giống nhau:- Đều là quá trình nhận thức lý tính- Đều phản ánh một cách gián tiếp- Đều xuất hiện khi gặp hòan cảnh có vấn đề- Đều liên quan chặt chẽ với ngôn ngữ và nhận thức cảm tính4.2. Khác nhau:Tư duy phản ánh giải quyết vấn chặt chẽ hơn bằng các khái niệm. Còn tưởng tượng phản ánhít chặt chẽ hơn tư duy vì xây dựng hình ảnh mới từ các biểu tượng.Chương IV:Trí nhớI. Khái niệm chung về trí nhớ1. Khái niệm trí nhớTrí nhớ là sự ghi lại, giữ lại, nhận lại và làm xuất hiện lại những kinh nghiệm trước đây củabản thân mỗi người.26 2. Cơ sở sinh lý của trí nhớLà sự hình thành củng cố và khôi phục các đường liên hệ thần kinh tạm thời. Đó là sự để lạidấu vết trong tế bào vỏ não khi cơ thể nhận được kích thích.3. Vai trò của trí nhớCó vai trò rất quan trọng trong đời sống và hoạt động, học tập của con người:- Tích lũy được những kinh nghiệm, ứng dụng được những kinh nghiệm vào cuộc sống.- Giúp con người xác định được phương hướng thích nghi với ngoại giới.- Không có trí nhớ thì không có một sự phát triển nào hết trong lĩnh vực trí tuệ cũng như tronglĩnh vực thực tiễn của loài người. (Người ta chỉ có thể trở thành người cộng sản sau khi làm giàu trínhớ của mình bằng sự hiểu biết tất cả những kho tàng tri thức mà nhân loại đã tạo ra (Lênin))II. Các loại trí nhớ1. Căn cứ vào tính chất của tính tích cực tâm lý trong hoạt động1.1. Trí nhớ vận động- Là trí nhớ những quá trình vận động ít nhiều mang tính chất tổ hợp.- Loại trí nhớ này có vai trò đặc biệt quan trọng để hình thành kỹ xảo lao động chân tay. Tốcđộ hình thành nhan và bền vững của những kỹ xảo này được dùng làm tiêu chí để đánh giá trí nhớ vậnđộng tốt.1.2. Trí nhớ xúc cảm- Là trí nhớ về những xúc cảm, tình cảm đã diễn ra trong một hoạt động trước đây.- Biểu hiện của loại trí nhớ này chính là sự cảm thông với người khác.- Vai trò đặc biệt của trí nhớ xúc cảm là để cá nhân cảm nhận được giá trị thẩm mỹ trong hànhvi, cử chỉ, lời nói và trong nghệ thuật.1.3. Trí nhớ hình ảnh- Là trí nhớ đối với một ấn tượng mạnh thuộc về một cơ quan cảm giác.- Vai trò của từng loại trí nhớ hình ảnh đối với mọi người là khác nhau và thường có vai tròquan trọng nhất là đối với nghệ sỹ.1.4. Trí nhớ từ ngữ -lôgic- Là trí nhớ về những mối quan hệ, liên hệ mà nội dung được tạo nên bởi tư tưởng của conngười, có cơ sở sinh lý là hoạt động của hệ thống tín hiệu thứ hai.- Trí nhớ này phát triển dựa trên các loại trí nhớ trên và ngày càng có vị trí thống trị và ảnhhưởng trở lại các loại trí nhớ trên.2. Căn cứ vào tính chất mục đích của hoạt động2.1. Trí nhớ không chủ định:Là trí nhớ không có mục đích chuyên biệt ghi nhớ, giữ gìn và tái hiện tài liệu.2.2. Trí nhớ có chủ định:Là trí nhớ có mục đích chuyên biệt ghi nhớ, giữ gìn và tái hiện tài liệu và con người thường sửdụng các biện pháp kỹ thuật để ghi nhớ.3. Căn cứ vào thời gian củng cố và giữ gìn tài liệu3.1. Trí nhớ ngắn hạnHay còn gọi là trí nhớ làm việc, trí nhớ tức thời, là trí nhớ ở ngay sau giai đoạn vừa ghi nhớ.3.2. Trí nhớ dài hạn27