Sáng kiến kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhân sự tiền lương

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG CNTT TRONG CÔNG VIỆC QUẢN LÝ THU – CHI ( KẾ TOÁN QUỸ) TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.71 KB, 12 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH ĐỒNG NAI
Mã số:
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ỨNG DỤNG CNTT TRONG CÔNG VIỆC QUẢN LÝ THU –
CHI ( KẾ TOÁN QUỸ) TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN TỈNH
Người thực hiện: TRẦN THỊ HIỀN
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Lĩnh vực khác : Kế toán Quỹ
Năm học: 2012-2013
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Trần Thị Hiền
2. Ngày tháng năm sinh: 24 -03-1977
3. Nam, nữ: Nữ
4. Địa chỉ: số 2, tổ 39A, KP 4, phường Bình Đa, Biên Hòa – Đồng Nai
5. Điện thoại: 0613829837 (CQ)/ (NR); ĐTDĐ : 0918864500
6. Fax: 0613829837 E-mail :
7. Chức vụ: Chuyên viên
8. Đơn vị công tác: Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Đồng Nai
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân
- Năm nhận bằng : 2005
- Chuyên ngành đào tạo: công nghệ thông tin
III.KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm : Thủ quỹ
Số năm có kinh nghiệm: 06 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 6 năm gần đây:
− Ứng dụng CNTT trong quản lý văn thư lưu trữ ở Trung tâm GDTX tỉnh


Đồng Nai
− Ứng dụng CNTT trong quản lý văn bản hành chính tại Trung tâm GDTX
tỉnh Đồng Nai
2
ỨNG DỤNG CNTT TRONG CÔNG VIỆC QUẢN LÝ THU –
CHI ( KẾ TOÁN QUỸ) TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN TỈNH
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thúc đẩy ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin là một trong những
nội dung cốt lõi của Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về Công
nghệ thông tin – truyền thông và Chương trình Quốc gia về ứng dụng Công nghệ
thông tin – truyền thông trong các cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 – 2015” đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm 2010. Kết quả triển khai năm 2011 tại
các cơ quan, đơn vị cho thấy phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin nói chung
và trong cơ quan nhà nước nói riêng đã được đẩy mạnh và triển khai một cách bài
bản. Việc này tiếp tục khẳng định vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin trong
đời sống xã hội; giúp các tổ chức, doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động, tiết
kiệm chi phí; giúp chính quyền các cấp nâng cao hiệu quả hoạt động chỉ đạo, góp
phần nâng cao công khai minh bạch và chống tham nhũng, lãng phí.
Công nghệ thông tin và truyền thông là động lực quan trọng góp phần bảo
đảm sự tăng trưởng và phát triển bền vững của đất nước, nâng cao tính minh bạch
trong các hoạt động của cơ quan nhà nước, tiết kiệm thời gian, kinh phí cho các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân
Nhận thức được tầm quan trọng của ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ
quan nhà nước đối với hoạt động quản lý thu - chi ở Trung tâm, trong những năm
qua Trung tâm đã tập trung hoàn thành công tác quản lý thu –chi ngày càng có nề
nếp, để tiện bề theo dõi.
Nâng cao trình độ ứng dụng và sử dụng các công cụ công nghệ thông tin,
từng bước tạo ra thói quen làm việc trong môi trường mạng và sử dụng thông tin
điện tử, bên cạnh đó nâng cao trình độ quản lý, góp phần tạo thay đổi đột phá trong


các quy trình xử lý thông tin, giải quyết công việc của cán bộ, công chức với sự hỗ
3
trợ hiệu quả của các phần mềm hoạt động trên mạng, từng bước góp phần thực
hiện cải cách hành chính
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
Về cơ bản có thể hiểu, công tác quản lý thu -chi là công tác nhằm đảm bảo
minh bạch, phục vụ hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan, tổ chức. Nội dung
công tác này bao gồm về quản lý tiền mặt và theo dõi các thu –chi được chia ra
làm 2 quỹ : quỹ cung ứng dịch vụ và quỹ công đoàn ở trung tâm; quản lý thu - chi
bằng công nghệ thông tin được hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan;
Trên thực tế, công việc của một cơ quan được tiến hành nhanh hay chậm, thiết thực
hay quan liêu là do các quỹ được quản lý rõ ràng, chính xác trên giấy tờ và trong
thực tế hay không… Như vậy, thực hiện tốt công tác quản lý thu -chi sẽ góp
phần thúc đẩy thực hiện tốt công tác quản lý quỹ( kế toán quỹ)
Trong hoạt động quản lý thu - chi ở trong các cơ quan nhà nước hiện nay, đều
thực hiện bằng tay, có nghĩa là dựa vào sổ sách . Do đó, vai trò của công nghệ
thông tin giúp người quản lý quỹ theo dõi con số được nhanh chóng rõ ràng và
chính xác.
- Góp phần quan trọng đảm bảo thông tin cho hoạt động quản lý; cung cấp những
tài liệu, tư liệu, số liệu đáng tin cậy nahn chóng phục vụ các mục đích kinh tế, văn
hoá, xã hội. Đồng thời cung cấp những thông tin quá khứ, những căn cứ, những
bằng chứng phục vụ cho hoạt động quản lý của Trung tâm và cho học viên và
sinh viên
- Giúp cho cán bộ, công chức cơ quan nâng cao hiệu suất công việc và giải quyết
xử lý nhanh chóng và đáp ứng được các yêu cầu của các tổ chức, cá nhân. Hồ sơ
tài liệu trở thành phương tiện theo dõi, kiểm tra công việc một cách có hệ thống,
qua đó cán bộ, công chức có thể kiểm tra, đúc rút kinh nghiệm góp phần thực hiện
tốt các mục tiêu quản lý: năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc ngày càng
4


nâng cao và đây cũng là những mục tiêu, yêu cầu của cải cách nền hành chính nhà
nước ở nước ta hiện nay.
2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
Từ những thực tế vừa nêu trên và qua thời gian công tác tôi nhận thấy. Để
làm tốt công việc quản lý thu -chi đòi hỏi người làm công tác này cần phải hiểu
công tác kế toán quỹ là toàn bộ công việc liên quan về tiền bạc và rõ ràng minh
bạch , tổ chức giải quyết và quản lý thu- chi trong phạm vi, nhiệm vụ và chức
năng của các đơn vị một cách nhanh chóng, chính xác, nhẹ nhàng. Người làm công
tác này phải luôn năng động, sáng tạo và luôn tâm niệm làm tốt công tác thu -chi
nhằm giúp cho việc giải quyết công việc ở cơ quan được nhanh chóng, chính xác,
đúng đường lối, đúng chế độ. Đồng thời giúp cho việc quản lý, chỉ đạo và kiểm tra
công việc trong cơ quan được chặt chẽ Góp phần tiết kiệm được công sức, thời
gian.
Ngoài ra người làm nhiệm vụ quản lý thu –chi cần nắm vững mẫu quản lý quỹ
chung.
+Theo dõi học phí các lớp ( nôp kho bạc va chuyển về trường)
+ Phân loại quỹ
− Ngày tháng ghi sổ
− Ngày tháng chứng từ
− Số hiệu chứng từ ( Thu, Chi)
− Diễn giải
− Số tiền ( thu, chi, tồn)
− Ghi chú
Từ chổ nắm được những nội dung cũng như yêu cầu cơ bản của công tác thu -chi
tôi đã mạnh dạn áp dụng vào thực tiễn công tác trong công việc hàng ngày như tổ
chức quản lý các quỹ như sau:
+ Dùng nhiều hình thức biện pháp tổ chức tuyên truyền đến các cán bộ giáo
viên, công nhân viên của trường biết trong thời kỳ hội nhập đất nước theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì vấn đề tin học hóa đóng vai trò rất quan trọng
5


trong sự phát triển của nền kinh tế nước ta hiện nay. Đặc biệt, với sự phát triển
nhanh chóng của ngành công nghệ thông tin đã giúp con người xử lý khối lượng
nghiệp vụ khổng lồ trong nền kinh tế .
+ Hay nói cách khác tin học hóa đã giúp trung tâm đơn giản hóa hệ thống công
việc và các thủ tục, nhưng vẫn phù hợp với môi trường pháp lý và bắt kịp với sự
phát triển vượt bậc của nền kinh tế đất nước. Kế toán máy là quá trình ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác kế toán của trung tâm, nhằm hỗ trợ công tác kế
toán trong việc thu nhận, xử lý, tổng hợp, lưu trữ, tìm kiếm và cung cấp thông tin
về tình hình tài chính của trung tâm trong quá trình hoạt động.
+ Tổ chức nhiều cuộc Hội nghị tuyên truyền giáo dục ý nghĩa, lợi ích và tầm
quan trọng của việc “Thực hiện tốt nề nếp làm việc trong văn phòng” bằng nhiều
phương pháp, hình thức đa dạng, phong phú nhằm nâng cao sự nhận thức, hiểu biết
sâu sắc trong mọi tổ chức tư tưởng cá nhân. Từ đó phát huy mạnh mẽ, nâng cao
chất lượng và hiệu quả công tác trong tình hình mới.
1. Như chúng ta đã biết đất nước ta còn nghèo, đang trong thời kỳ hội nhập.
Việc đầu tư cho ngành giáo dục còn thấp, còn nhiều thiếu thốn. Các năm gần đây
Đảng, Nhà nước ta có đẩy mạnh việc đầu tư cho giáo dục ứng dụng công nghệ
thông tin vào công việc . Xây dựng nhiều điểm trường khang trang đủ phục vụ cho
công tác giảng dạy Trước tình hình đó là chuyên viên làm công tác quản lý quỹ.
Bàn ghế để ngăn nắp, tủ, bàn vi tính sắp xếp đúng vị trí thuận tiện khi làm việc…
Sau khi sắp xếp văn phòng trở nên ngăn nắp đã tạo được không khí thoải mái, khi
có khách đến liên hệ công tác cũng tạo được tâm lý tin tưởng nơi làm việc.
2. Về chuyên môn nghiệp vụ quản lý quỹ. Là một chuyên viên kiêm nhiệm thêm
công tác quản lý quỹ để công việc ngày càng trôi chảy tôi phải ứng dụng chuyên
môn mình đã học vào công việc thực tế để công việc trôi chảy, nhanh chóng và
học tập rút kinh nghiệm những đơn vị trường bạn đã làm tốt rồi về áp dụng ở đơn
vị mình.
3. Thực trạng việc tiếp nhận, quản lý các loại tiền với những mục đích khác
nhau. Qua thời gian tìm hiểu, tôi đã lên kế hoạch phân tích các vấn đề còn tồn
động để từ đó có hướng giải quyết. Cụ thể như sau:


6
a. Theo dõi học phí các lớp :
- Căn cứ theo phiếu thu biết tổng số tiền để nộp vào kho bạc được theo dõi trên sổ
sách.
b.Theo dõi các loại quỹ :
- Các loại quỹ của các năm được lập trong 1 file gọi là sotheodoiquy.doc

Ở đó các quỹ được dùng Hyperlink liên kết đến các file excel chứa các con số thực
tế theo dõi theo từng năm, khi cần kiểm tra ở mục quỹ nào thì chỉ cần nhấn chức
năng liên kết là có thể kiểm rtra được con số thực tế. Sau đây có 2 ví dụ để kiểm
tra
Ví dụ 1: . Ở mục quỹ Công đoàn được theo dõi làm 2 đợt trong năm ( 6 tháng đầu
năm và 6 tháng cuối năm ). Quỹ Công đoàn khi cần kiểm tra, ta đưa con trỏ chuột
vào mục công đoàn năm 2012, kết quả hiển thị trên màn hình là 6 tháng cuối năm
2012
7
Ví dụ 2 : ở mục quỹ cung ứng dịch vụ được theo dõi theo từng tháng của
năm( mười hai tháng có được lưu trên 12 sheet khác nhau, khi cần kiểm tra, ta
đưa con trỏ chuột vào mục cung ứng dịch vụ năm 2012 trên màn hình cho ta
thấy 12 sheet, khi cần kiểm tra sheet nào thì nhắp chuột vào sheet đó khi đó
sẽ hiện lên kết quả cần kiểm tra , hiện tại trên màn hình hiện lên tháng 12.
8
III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Thời đại ngày nay là thời đại phát triển rực rỡ của công nghệ thông tin Những
công cụ và sự kết nối kỹ thuật số cho phép chúng ta dễ dàng thu thập, chia sẻ thông
tin và hành động trên cơ sở những thông tin này theo phương thức hoàn toàn mới,
kéo theo hàng loạt sự thay đổi về các quan niệm, các tập tục, các thói quen truyền
thống, thậm chí cả cách nhìn các giá trị trong cuộc sống. công nghệ thông tin trở
thành một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển nhằm góp phần giải
phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc


đổi mới, tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
Ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động quản lý nhà nước đang hình
thành và ngày càng trở nên phổ biến. thực tế như ứng dụng công nghệ thông tin tại
Trung tâm Giáo dục Thường xuyên tỉnh Đồng nai vào quản lý thu – Chi giúp cho
9
các quyết định của lãnh đạo được thực hiện nhanh chóng, kịp thời, chính xác và
tiết kiệm thông qua các hoạt động sinh hoạt hàng ngày nâng cao chất lượng công
việc, đóng góp vào việc phát triển giáo dục – đào tạo.
Từ khi ứng dụng Công nghệ thông tin vào công việc quản lý thu- chi, tôi nhận
thấy kết quả cộng các con số rõ ràng, chính xác, nhanh chóng , tiết kiệm được chi
phí về giấy, mực cho việc nhập vào sổ.
− Số liệu nhận được trong năm 2012 : đã nộp kho bạc 5.990.000.000, đã
chuyển đến các trường liên kết 4.756.000.000đ.
− Về quỹ Công đoàn tồn 6thansg cuối năm là 5.446.915đ, quỹ Cung ứng dịch
vụ tồn cuối năm 104.212đ
VI. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Qua thực tế công việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý Thu-
Chi tại trung tâm có kết quả tốt, để việc ứng dụng đạt kết quả tốt cho các đơn vị
khác trong ngành giáo dục . Trên cơ sở đó, đề xuất:
− Việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán ở cơ quan giáo dục có ý nghĩa
hết sức quan trọng để nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác quản lý
và là một nhu cầu khách quan, có tính hiệu quả lâu dài. Vấn đề còn lại là bản
thân các nhà quản lý phải có nhận thức và tầm nhìn phù hợp với yêu cầu quản
lý hiện đại và khả năng ứng dụng công nghệ tin học để xử lý và cung cấp
thông tin, từ đó có kế hoạch đầu tư phù hợp với khả năng thực tế của các cơ
quan giáo dục
− Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực ứng
dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, tập trung vào một
số nội dung chính.


− Đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác quản lý, điều hành, nâng cao nhận thức về cơ quan điện tử, chính
quyền điện tử cho cán bộ, công chức.
10
− Tổ chức tham quan học tập các đơn vị điển hình về ứng dụng công nghệ
thông tin trong và ngoài nước, tổ chức hội nghị, hội thảo về ứng dụng công
nghệ thông tin trong trường học;
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quyết đinh 1755/QĐ-TTg về việc “ Phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm
trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông”
2. Quyết định 1605/QĐ-TTg về việc “phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn
2011 – 2015”
NGƯỜI THỰC HIỆN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
11
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
TRUNG TÂM GDTX TỈNH

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đồng Nai, ngày 30 tháng 5 năm 2013
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2012-2013
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: .Ứng dung CNTT trong công việc quản lý Thu –chi ( kế
toán quỹ) tại trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh.
Họ và tên tác giả: .Trần Thị Hiền. Chức vụ: Chuyên viên phòng Hành chính
Đơn vị: Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Đồng Nai
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)


- Quản lý giáo dục  - Phương pháp dạy học bộ môn: 
- Phương pháp giáo dục  - Lĩnh vực khác: Kế toán quỹ. . 
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị  Trong Ngành 
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 2 ô dưới đây)
- Có giải pháp hoàn toàn mới 
- Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có 
2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 4 ô dưới đây)
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao 
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng
trong toàn ngành có hiệu quả cao 
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao 
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại
đơn vị có hiệu quả 
3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Tốt  Khá  Đạt 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và
dễ đi vào cuộc sống: Tốt  Khá  Đạt 
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả
trong phạm vi rộng: Tốt  Khá  Đạt 
Sau khi duyệt xét SKKN, Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có
ký tên xác nhận và chịu trách nhiệm của người có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và
đóng kèm vào cuối mỗi bản sáng kiến kinh nghiệm.
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
12

Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng CNTT trong quản lý chỉ đạo hoạt động của nhà trường

Làm thế nào để ứng dụng CNTT hiệu quả trong công tác quản lý tại cơ sở giáo dục quả là một điều cần trăn trở. Với phạm vị sáng kiến cải tiến kỹ thuật này, đưa ra những việc làm cụ thể trong việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý tại trường TH số 2 Liên Thủy trong các năm học. » Xem thêm

Chủ đề:

Download

Xem online

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG CNTT TRONG QUẢN LÝ CHỈ ĐẠO HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ TRƯỜNG
  2. PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn sáng kiến cải tiến kỹ thuật: Ngày nay, khi công nghệ thông tin (CNTT) càng phát triển thì việc phải ứng dụng CNTT vào tất cả các lĩnh vực là một điều tất yếu. Trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, CNTT bước đầu đã được ứng dụng trong công tác quản lý, nhiều đơn vị đã đưa tin học vào giảng dạy, học tập. Tuy nhiên, so với nhu cầu thực tiễn hiện nay, việc ứng dụng CNTT trong giáo dục ở một số trường học nước ta còn rất hạn chế. Chúng ta cần phải nhanh chóng nâng cao chất lượng, nghiệp vụ giảng dạy, nghiệp vụ quản lý, chúng ta không nên từ chối những gì có sẵn mà lĩnh vực CNTT mang lại, chúng ta nên biết cách tận dụng nó, biến nó thành công cụ hiệu quả cho công việc của mình, mục đích của mình. Hơn nữa, đối với giáo dục và đào tạo, CNTT có tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp dạy và học. CNTT là phương tiện để tiến tới “xã hội học tập”. Mặt khác, giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển của CNTT thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT. Bộ giáo dục và đào tạo cũng yêu cầu “đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng dẫn học CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp dạy học ở các môn”. Thế giới bước vào kỷ nguyên mới nhờ tiến bộ nhanh chóng của việc ứng dụng CNTT vào tất cả các lĩnh vực: Sản xuất, thương mại, quốc phòng... Trong Giáo dục đào tạo, CNTT đã góp phần hiện đại hoá phương tiện, thiết bị dạy học, góp phần đổi mới phương pháp dạy học.( Thiết bị dạy học, không chỉ còn là thước kẻ, compa, bảng phụ... mà là máy tính, máy chiếu…) Đứng trước sự phát triển mạnh mẽ của CNTT và hiệu quả to lớn của nó. Nhà nước, Chính phủ và ngành giáo dục đã có các văn bản chỉ thị đối với việc ứng dụng CNTT vào sự nghiệp công nghiệp hoá , hiện đại hoá nói chung và phát triển ngành giáo dục nói riêng. Từ năm học 2008-2009 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chọn việc ứng dụng CNTT trong quản lý và giảng dạy là chủ đề năm học cho toàn ngành giáo dục.
  3. Như vậy, việc hiểu biết và ứng dụng được CNTT đối với mỗi người nói chung và đối với mỗi giáo viên nói riêng là rất cần thiết và cấp bách. Đối với công tác quản lý việc ứng dụng CNTT là cần thiết hơn bao giờ hết. Với mục đích của việc ứng dụng CNTT vào nhà trường là sử dụng CNTT như một công cụ lao động trí tuệ, giúp lãnh đạo các nhà trường nâng cao chất lượng quản lí nhà trường; giúp các thầy giáo, cô giáo nâng cao chất lượng dạy học; trang bị cho học sinh kiến thức về CNTT, học sinh sử dụng máy tính như một công cụ học tập nhằm nâng cao chất lượng học tập; góp phần rèn luyện học sinh một số phẩm chất cần thiết của người lao động trong thời kì hiện đại hoá. Với ứng dụng CNTT trong nhà trường sẽ góp phần hiện đại hoá giáo dục và đào tạo, gắn với phát triển nguồn nhân lực CNTT, xác định là nhiệm vụ quan trọng có ý nghĩa rất lớn trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập và ứng dụng CNTT một cách hiệu quả trong công tác giáo dục của nhà trường theo tiêu chí mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Lãnh đạo nhà trường sử dụng CNTT để quản lí kế hoạch của các tổ chức đoàn thể, các tổ chuyên môn, lịch dạy học của giáo viên, soạn thảo và quản lí các văn bản chỉ đạo và báo cáo của nhà trường. Trong cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương về đạo đức tự học và sáng tạo” hiện nay, nhà quản lý giáo dục “nói cần đi đôi với làm”, nhà quản lý phải là người tiên phong trong việc ứng dụng CNTT. Hiệu quả quản lý sẽ thấp nếu người quản lý giáo dục chỉ hô hào, vận động giáo viên ứng dụng CNTT vào đổi mới phương pháp dạy học, trong khi nhà quản lý giáo dục lại không biết ứng dụng CNTT trong lĩnh vực quản lý của mình. Nhưng làm thế nào để ứng dụng CNTT hiệu quả trong công tác quản lý tại cơ sở giáo dục quả là một điều cần trăn trở. Với phạm vị sáng kiến cải tiến kỹ thuật này, tôi sẽ đưa ra một số ý kiến, kinh nghiệm của cá nhân mình, cũng như những việc làm cụ thể trong việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý tại trường TH số 2 Liên Thủy trong các năm học qua để cùng các bạn đồng nghiệp thảo luận tìm ra những giải pháp tốt hơn nữa trong công tác quản lý.
  4. 2. Điểm mới và sự cần thiết chọn SK CTKT: Với sáng kiến CTKT này chưa có ai nghiên cứu. Phạm vi nghiên cứu của sáng kiến này là về lĩnh vực CNTT. Với sáng kiến CTKT này nhằm giải quyết vấn đề đưa CNTT vào nhà trường góp phần thực hiện kế hoạch đẩy mạnh CNTT giai đoạn 2011 – 2015. Hiện nay không chỉ ngành giáo dục mà ở tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật đều triển khai, áp dụng rộng rãi mô hình quản lý và triển khai hiệu quả công việc bằng Email điện tử và đăng tải công khai thông tin trên website. Đối với đơn vị nhà trường rất cần thiết áp dụng việc ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học, sử dụng hộp thư điện tử thông qua trang thông tin điện tử của nhà trường để triển khai nhiệm vụ công tác hàng tuần, hàng tháng đến các tổ chức đoàn thể, các bộ phận, các tổ trưởng chuyên môn của nhà trường, và tới toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường. Đối với cán bộ giáo viên và nhân viên rất cần thiết sử dụng hộp thư điện tử, website để cập nhật thông tin từ các cấp quản lý; Cập nhật kế hoạch chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ công tác từ phía lãnh đạo nhà trường, các bộ phận, tổ có liên quan. 3. Mục đích nghiên cứu: Nhằm giúp đỡ cán bộ giáo viên nhà trường làm việc nhanh, hiệu quả trong công tác thực hiện nhiệm vụ giáo dục, cũng như công tác giảng dạy. Tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên có cơ hội giao lưu trao đổi kinh nghiệm trong công tác, cũng như kinh nghiệm trong cuộc sống hàng ngày. Rèn luyện cho cán bộ giáo viên có kỹ năng trong công tác truy cập Internet để tìm kiếm thông tin, cũng như tìm kiếm các tư liệu phục vụ nhiệm vụ công tác giáo dục, công tác giảng dạy bộ môn. Rèn luyện cho bản thân không ngừng học tập nâng cao trình độ, kinh nghiệm trong công tác khai thác, ứng dụng và sử dụng công nghệ thông tin. Trong quá trình nghiên cứu, người nghiên cứu sẽ hiểu rõ hơn về CNTT, từ đó vận dụng vào giảng dạy hiệu quả hơn. Xác định ý nghĩa và tầm quan trọng của việc
  5. ứng dụng CNTT vào giảng dạy. Đề xuất một số giải pháp nhằm đáp ứng tốt việc ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học đạt kết quả cao. 4. Đối tượng nghiên cứu: Là cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong đơn vị nhà trường. Nghiên cứu hệ thống Email điện tử được cấp từ hệ thống Email có tên miền của Phòng, của Sở và của Bộ Giáo dục Đào tạo. Nghiên cứu hệ thống Website của trường và hộp thư điện tử của cán bộ, giáo viên và nhân viên từ hệ thống Email có tên miền: thso2lienthuy.edu.vn 5. Phạm vi áp dụng của sáng kiến CTKT: Tại trường Tiểu học số 2 Liên Thủy thuộc phòng Giáo dục và Đào tạo Lệ Thủy. 6. Kế hoạch nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu áp dụng trong vòng 03 năm. Bắt đầu từ năm học 2010 - 2011 tại trường Tiểu học số 2 Liên Thủy. Năm học 2011 - 2012 triển khai rộng rãi đến toàn thể cán bộ giáo viên hệ thống trang thông tin điện tử của trường với tên miền: thso2lienthuy.edu.vn. PHẦN II: NỘI DUNG 1. Thực trạng: Do sự nhận thức của một bộ phận CB, GV và NV còn hạn chế về vai trò của CNTT nên ngại áp dụng, không vượt qua được những khó khăn bước đầu. Một số cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường chỉ thấy mặt trái của CNTT, thấy một số hiện tượng tiêu cực của giới trẻ trong xã hội là đổ lỗi cho CNTT. Suy nghĩ rằng việc ứng dụng CNTT trong nhà trường là không thể, bởi với đồng lương nhà giáo thì không biết lúc nào mua được máy tính, không biết khi nào trường có máy chiếu và các cơ sở hạ tầng CNTT khác. Việc ứng dụng CNTT vào quản lý còn phụ thuộc nhiều vào “ý thích” của cán bộ quản lý, của một số giáo viên, chưa có sự chỉ đạo mang tính pháp lý cùng với sự hỗ trợ thích hợp về cơ sở vật chất,...của các cấp quản lý.
  6. Trong những năm học trước tại Trường TH số 2 Liên Thủy, nhất là từ năm học 2008 – 2009 trở về trước, khi việc ứng dụng CNTT vào quản lý nhà trường còn rất ít, chủ yếu là dùng máy tính soạn thảo một số văn bản, in ấn tài liệu. Nhiều công việc khác như tra cứu văn bản; soạn thảo văn bản, kế hoạch hàng tuần, hàng tháng; thống kê, tổng hợp báo cáo; phải làm thủ công nên mất nhiều thời gian và nhân lực nhưng đôi khi kết quả vẫn có sự nhầm lẫn ngoài mong muốn. Thực tế khi không ứng dụng CNTT vào quản lý tôi thấy ở trường TH số 2 Liên Thủy có những hạn chế như sau: Việc tra cứu văn bản, nhất là các văn bản, các kế hoạch ban hành cách đây đã lâu thì việc tìm các văn bản này trong tập hồ sơ lưu trữ là một vấn đề không đơn giản, phải mất khá nhiều thời gian nếu cần ngay các văn bản này để giải quyết công việc thì không thể đáp ứng được. Để phục vụ thống kê báo cáo phải huy động một lực lượng lớn CBGV, CNV ở nhiều bộ phận khác nhau. Đơn cử như báo cáo chất lượng giảng dạy của giáo viên thì phải huy động hết giáo viên trong trường, các tổ trưởng chuyên môn, bộ phận văn phòng để tổng hợp, lãnh đạo phải kiểm tra lại thông tin báo cáo. Nếu các báo cáo này cần phân loại theo giới tính, lớp, môn…thì còn đòi hỏi nhân lực và thời gian nhiều hơn. Tuy số lượng tham gia đông, thời gian nhiều, nhưng nhiều khi số liệu lại không khớp giữa các môn, các khối làm ảnh hưởng đến tổng hợp báo cáo của toàn trường thiếu độ chính xác. Công tác thống kê kế hoạch đầu năm học, thống kê chất lượng giữa kỳ, cuối năm việc so sánh chất lượng học tập và giảng dạy giữa các lớp, giữa các giáo viên , giữa các năm học không thể thực hiện được, việc đánh giá mang nặng cảm tính, đánh giá chung chung nên khó có thể có các quyết định quản lý để điều chỉnh mang tính kịp thời, thuyết phục. Là một trường mới đưa dạy học Tin học cho học sinh bắt đầu từ năm học 2009 -2010, với 6 lớp gồm 153 học sinh lớp 3, 4 và 5. Chính vì thế mà điều kiện được tiếp xúc với CNTT của các em học sinh không những mới mẽ mà còn rất hạn chế. Đội ngũ giáo viên: Đa số là giáo viên có tuổi đời cao nên trình độ Tin học, kỹ năng sử dụng máy tính và các phương tiện hỗ trợ còn hạn chế, kết quả thống kê tháng 9/2009: Tổng số CB, GV, NV: 17 đồng chí ( Không tính GVHĐ ); Trong đó số
  7. CB,GV, NV có chứng chỉ A và B: 9 đạt tỷ lệ 52,9% ( A = 1; B = 8 ); Mặc dù đã có chứng chỉ nhưng kỹ năng sử dụng máy vẫn rất hạn chế do không thường xuyên rèn luyện, không tranh thủ thời gian để học tập nâng cao tay nghề, hoặc do điều kiện không có máy để rèn luyện. Một số người sử dụng máy do thiếu kiến thức bảo quản máy nên chất lượng máy tính và các thiết bị nhanh xuống cấp, hư hỏng ảnh hưởng đến quá trình sử dụng. Tại thời điểm tháng 9 năm 2009 số lượng giáo viên soạn bài trên máy chưa có, việc sử dụng thiết bị dạy học có liên quan như máy chiếu đa năng, máy chiếu hắt chỉ đầu tư vào một số tiết phục vụ thao giảng hoặc kiểm tra toàn diện ở trường. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy học, đặc biệt là phục vụ cho việc dạy tin học và ứng dụng CNTT của nhà trường còn nhiều hạn chế: Năm học 2009 – 2010 toàn trường chỉ có 9 máy vi tính, trong đó Hiệu trưởng 1 máy; Kế toán văn phòng 1 máy; Chuyên môn và các hoạt động khác 1 máy, phòng Tin học 6 máy. Với một thực trạng như thế việc đưa CNTT vào công tác quản lý nhà trường không chỉ là một nhu cầu tất yếu mà còn bảo đảm sự tồn tại và phát triển của nhà trường trước yêu cầu và nhiệm vụ mới của giáo dục và đào tạo. 2. Các biện pháp, giải pháp thực hiện: 2.1 Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho mọi cán bộ, giáo viên và nhân viên thấy rõ hiệu quả và yêu cầu mang tính tất yếu của ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp giảng dạy thông qua việc triển khai các văn bản chỉ đạo của Bộ, ngành về ứng dụng CNTT trong dạy học; thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn tổ khối, hội thảo chuyên đề; thông qua dự giờ thăm lớp và qua việc triển khai các cuộc thi kỹ năng sử dụng vi tính các tiết dạy có ứng dụng CNTT do trường tổ chức. Phát động sâu rộng phong trào sử dụng CNTT trong dạy học và đề ra chỉ tiêu cụ thể về số tiết dạy học có ứng dụng CNTT đối với mỗi giáo viên để chính họ có kế hoạch bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nhằm nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy, đặc biệt là đối với đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay.
  8. 2.2- Nâng cao trình độ Tin học cho đội ngũ Nhà trường, Công đoàn làm tốt công tác động viên CB, GV và NV tham gia các lớp học tập để có chứng chỉ Tin học do các Trung tâm dạy nghề mở, đây vừa là yêu cầu nâng cao trình độ vừa đáp ứng việc đẩy mạnh CNTT trong nhà trường. Nhà trường bố trí giáo viên Tin học sắp xếp thời gian bồi dưỡng cho giáo viên kỹ năng sử dụng máy và một số thao tác soạn thảo văn bản tạo điều kiện cho giáo viên học tập nâng cao trình độ Tin học, đồng thời bố trí sắp xếp để mọi cán bộ giáo viên được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng CNTT do nhà trường tổ chức. Bố trí sắp xếp và đầu tư trang thiết bị tin học, phòng máy tính, kết nối mạng Internet để cán bộ giáo viên có điều kiện truy cập, khai thác sử dụng Internet tìm kiếm thông tin, tư liệu giảng dạy thông qua website Sở, phòng, Bộ GD&ĐT và các đơn vị bạn. 2.3- Bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT Muốn ứng dụng CNTT vào giảng dạy hiệu quả thì ngoài những hiểu biết căn bản về nguyên lý hoạt động của máy tính và các phương tiện hỗ trợ, đòi hỏi giáo viên cần phải có kỹ năng thành thạo (thực tế cho thấy nhiều người có chứng chỉ hoặc bằng cấp cao về Tin học nhưng nếu ít sử dụng thì kỹ năng sẽ mai một, ngược lại chỉ với chứng chỉ A –Tin học văn phòng nhưng nếu bạn chịu khó học hỏi, thực hành thì việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy sẽ chẳng mấy khó khăn). Nhận thức được điều đó, nhà trường cần chú trọng bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT cho giáo viên thông qua nhiều hoạt động, như: - Tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng sử dụng máy tính và sử dụng các phần mềm soạn giảng, hướng dẫn hàng ngày lấy thông tin từ các trang website, các bước soạn một bài trình chiếu, các phần mềm thông dụng, cách chuyển đổi các loại phông chữ, cách sử dụng một số phương tiện như máy chiếu, chụp ảnh, cách thiết kế đề kiểm tra,... - Tổ chức sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề để trao đổi về kinh nghiệm ứng dụng CNTT trong giảng dạy.
  9. - Định hướng cho giáo viên luôn có ý thức sưu tầm tài liệu hướng dẫn ứng dụng CNTT hiệu quả, bộ phận chuyên môn nghiên cứu chọn lọc photo phát cho giáo viên (bằng cách làm này nhà trường sẽ có nhiều tài liệu hay, dễ dàng cho giáo viên sử dụng như: tài liệu hướng dẫn soạn giáo án powerpoint, hướng dẫn sử dụng máy chiếu, hướng dẫn thiết kế bài giảng điện tử,...) - Động viên giáo viên tích cực tự học tập, khiêm tốn học hỏi, sẵn sàng chia sẻ, luôn cầu thị tiến bộ, thường xuyên trao đổi với đồng nghiệp; lãnh đạo nhà trường phải là bộ phận kết nối, là trung tâm tạo ra một môi trường học hỏi chuyên môn tích cực. - Tích cực tham gia các cuộc thi ứng dụng CNTT do các cấp tổ chức. Bởi vì khi tham gia bất cứ cuộc thi nào yêu cầu sản phẩm cũng đòi hỏi người tham gia cuộc thi phải có sự đầu tư nhiều hơn về thời gian, công sức, chất xám và cả việc phải học hỏi ở những người giỏi hơn. Như vậy, vô hình chung cả việc rèn kỹ năng, tự học và học hỏi đồng nghiệp đều được đẩy mạnh. Để làm được điều đó, BGH đặc biệt là các phó hiệu trưởng, các tổ trưởng chuyên môn phải luôn quan tâm sâu sát, đi đầu gương mẫu, cùng học hỏi- cùng làm với giáo viên thì mới hiểu được họ yếu ở điểm nào, gặp khó khăn ở khâu nào, cần giúp đỡ gì? Nói đi đôi với làm luôn được coi là biện pháp hữu hiệu nhất để thúc đẩy phong trào phát triển. Phát huy khả năng chính đội ngũ và nhà trường là tự chủ động sử dụng và khai thác websile của nhà trường, Phòng GD&ĐT đặc biết hộp thư nội bộ của cán bộ, giáo viên và nhân viên tại địa chỉ http://thso2lienthuy.edu.vn - Tham gia sử dụng “nguồn học liệu mở” về đề thi, giáo án, tài liệu tham khảo, tài nguyên dùng chung trên websile Sở, phòng và các đơn vị bạn. - Đẩy mạnh việc khai thác tài nguyên trên mạng Internet phục vụ công tác quản lý và giảng dạy của CBGV thông qua bồi dưỡng, tập huấn, cung cấp địa chỉ hoặc mở liên kết với trang web của trường. - Tăng cường việc khai thác sử dụng hệ thống thư điện tử để tăng tiện ích, hiệu quả trong trao đổi cập nhật thông tin. Yêu cầu mỗi cán bộ giáo viên lập và đăng ký một địa chỉ mail cố định với nhà trường. Để việc tham gia có chất lượng, nhà trường
  10. cần lên kế hoạch cụ thể từ khâu chọn cử giáo viên, tổ chức tập huấn, trao đổi kinh nghiệm, động viên tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho giáo viên. 2.4- Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật CNTT Xây dựng 1 phòng học tin học từ 6 máy ( năm học 2009 – 2010 ) lên 21 máy ( năm học 2012 – 2013 ), 02 máy chiếu đa năng, 1 máy chiếu hắt. Xây dựng hệ thống mạng nội bộ do nhà trường hợp đồng lắp đặt (Mạng Lan) , thiết lập 01 máy chủ kết nối 32 máy tính trong toàn trường. Thiết lập 01 trang Web nội bộ, bố trí WiLess (Kết nối mạng không dây) đặt tại phòng Hiệu trưởng nhà trường , ở bất kỳ vị trí nào trong khu vực nhà trường CB, GV, NV cũng có thể truy cập Internet miễn phí. Tại lớp học khi thực hiện các tiết dạy có hỗ trợ CNTT giáo viên có thể liên kết đến các trang Website để phục vụ tốt cho bài giảng. Khuyến khích CBGV mua máy vi tính, kết nối Internet. Kết quả đến tháng 4/2013 toàn trường có 22/24 CB, GV, NV có máy vi tính, máy in; có 20 CB, GV, NV kết nối Internet. 2.5- Xây dựng kế hoạch đẩy mạnh ứng dụng CNTT giai đoạn 2011 – 2015 và quy chế hoạt động của trang thông tin điện tử của trường ( có kế hoạch và quy chế cụ thể, trong phạm vi sáng kiến này bản thân tôi chỉ trao đổi một số nội dung cần thiết ): Mục tiêu tổng quát của kế hoạch đẩy mạnh CNTT giai đoạn 2011 – 2015: Tiếp tục đẩy mạnh CNTT vào quản lý nhà trường và phục vụ công tác dạy học đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục đào tạo. Trong 5 năm tới, CNTT của nhà trường phải được phát triển cả về số lượng và chất lượng, phát triển mạnh các ứng dụng nhằm đưa CNTT thực sự là công cụ chủ yếu giúp nhà trường cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; hiện đại hóa các khâu, các công việc quản lý, dạy học; góp phần đưa nhà trường hội nhập sâu rộng và vận dụng được mọi tiến bộ của nền giáo dục hiện đại vào sự nghiệp của Ngành nói chung, nhà trường nói riêng, giúp toàn ngành vượt lên, tiếp cận, đuổi kịp và vượt chất lượng của nền giáo dục và đạo tạo các đơn vi các tỉnh có nền giáo dục phát triển trong khu vực miền Trung và cả nước. Để phát huy hiệu quả Website trong chỉ đạo mọi hoạt động của trường góp phần đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý chỉ đạo, nhà trường đã quy định cụ thể cho các tổ chức đoàn thể, cá nhân trong khai thác sử dụng trang thông tin điện tử như
  11. việc gửi đăng kế hoạch tuần, tháng, kỳ; Việc tuy cập thông tin thực hiện tối thiểu 2 lần/ngày.v.v.v. 3. Kết quả đạt được: Về phía đội ngũ: Nâng cao nhận thức về tin học và ứng dụng CNTT trong nhà trường cho cán bộ, giáo viên và nhân viên. Đến nay 100% CB, GV, NV đã có trình độ Tin học từ chứng chỉ A trở lên, đặc biệt 100% giáo viên đều soạn bài bằng máy tính. 100% CB, GV và NV đều sử dụng thành thạo hộp thư nội bộ để chia sẽ và trao đổi kinh nghiệm cho nhau; Trên 50% giáo viên soạn bài bằng giáo án điện tử, trong dự giờ thao giảng 100% giáo viên đều sử dụng CNTT. 100% gia đình CB, GV & NV đều có máy tính có nối mạng ( 50% máy xách tay ). Về phía nhà trường: Điều kiện CSVC không ngừng được đầu tư và tăng trưởng, đến nay toàn trường có: 32 máy tính, trong đó có 5 máy xách tay, toàn bộ đều được nối mạng. Phòng máy có 21 máy, 2 máy chiếu đa năng và 1 máy chiếu hắt.v.v.v Đến nay việc thực hiện kế hoạch đẩy mạnh CNTT giai đoạn 2011 – 2015 cơ bản hoàn thành giai đoạn 1. Hoạt động trang thông tin điện tử của trường: Công tác thông tin chỉ đạo của nhà trường đều thông qua website của trường đã trở thành nền nếp, do vậy thời gian dành cho hội họp giảm nhiều tiết kiệm được quỹ thời gian cho việc làm chuyên môn và tổ chức các hoạt động khác. Đến nay số lượt người truy cập gần 100 000 lượt, bình quân hàng ngày có trên 150 người truy cập. Về tính thân thiện mà CNTT đã mang lại cho nhà trường: CNTT tạo môi trường làm việc khoa học, vui vẻ, phấn khởi trong nhà trường (xử lý công việc nhanh , chính xác) CNTT giúp cán bộ quản lý, cán bộ giáo viên (CBGV) trường TH số 2 Liên Thủy giảm được sức ép về công việc, chia sẽ thông tin (Hỗ trợ giờ dạy , Thống kê phổ cập , , xử lý các loại báo cáo , quản lý chất lượng , hỗ trợ tự học, học ngoại ngữ vv…) CNTT mang đến cho giáo viên và học sinh sân chơi trí tuệ, tăng tính tích cực khả năng tự học cho học sinh (Trong mỗi giờ học ; câu lạc bộ văn học , học Tiếng Anh qua mạng Internet , giải toán trên mạng Internet …)
  12. CNTT giúp CBGV , học sinh tự hào về trường về quê hương (Như có trang website của trường, các giờ dạy có hỗ trợ CNTT, hệ thống Email nội bộ , truyền thống quê hương , gương người tốt việc tốt được đưa lên, tự hào về cơ sở hạ tầng kỹ thuật CNTT của trường). Đối với cán bộ quản lý: (Ngoài các nội dung thân thiện trên còn có thêm) CNTT giúp CBQL có cái nhìn tổng quát, có tầm nhìn, học hỏi được nhiều, làm việc khoa học. CNTT giúp người quản lý thấy được nhiều sự việc thông qua việc phân tích, xử lý số liệu kết hợp cùng quan sát thực tiễn, nhờ vậy đánh giá chính xác, công bằng các việc làm của giáo viên và học sinh từ đó thúc đẩy nhà trường phát triển trong thế ổn định. PHẦN III: KẾT LUẬN 1. Những kết luận và bài học kinh nghiệm: Để ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý các hoạt động giáo dục, bản thân người quản lý phải có một số vốn kỹ năng về vi tính giúp cho việc soạn thảo, lấy tư liệu, hoặc thiết kế được dễ dàng. Việc ứng dụng CNTT vào công tác quản lý và giảng dạy ban đầu là một bài toán khó với các nhà quản lý, nhưng qua một thời gian không dài, kết quả đã cho thấy hiệu quả tích cực khi CNTT mang lại cho cả đội ngũ thầy và trò không gian mới nhiều hứng thú trong lớp học. Với sự hỗ trợ của máy tính và một số phần mềm dạy học cùng các thiết bị đi kèm, giáo viên có thể tổ chức tiết học một cách sinh động, các bài giảng không chỉ mang hơi thở cuộc sống hiện đại gần gũi hơn với học sinh mà còn giúp cả người dạy và người học được tiếp xúc với các phương tiện hiện đại, làm giàu thêm vốn kinh ngiệm hiểu biết của mình. Tuy nhiên, nhà trường cũng xác định rõ: Việc ứng dụng CNTT không đồng nhất với đổi mới phương pháp dạy học, CNTT chỉ là phương tiện tạo thuận lợi cho triển khai tích cực hiệu quả công việc chứ không phải là điều kiện đủ của đổi mới phương pháp làm việc. Không lạm dụng công nghệ nếu chúng không tác động tích cực đến quá trình công tác giáo dục. Để đội ngũ đạt chuẩn về trình độ, kỹ năng sử
  13. dụng tin học, mạng Internet thì điều kiện tiên quyết là việc khai thác CNTT phải đảm bảo các yêu cầu phục vụ thiết thực, sát đáng trong công việc, không lạm dụng quá vào công việc khác như vui chơi, giải trí, lang thang, du ngoạn trên mạng. 2. Đề xuất – Kiến nghị Việc ứng dụng CNTT vào công tác giáo dục đòi hỏi rất nhiều điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính và năng lực của đội ngũ giáo viên. Do đó, để đẩy mạnh việc ứng dụng và phát triển CNTT trong thực hiện nhiệm vụ giáo dục có hiệu quả, cần có sự quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất của các cấp, sự chỉ đạo đồng bộ của ngành, của mỗi nhà trường và đặc biệt là sự nỗ lực học hỏi, rút kinh nghiệm của bản thân mỗi cán bộ giáo viên trong công tác này. Trên đây là những kinh nghiện của bản thân tôi đúc rút được trong quá trình chỉ đạo ứng dụng CNTT vào công tác quản lý nhà trường. Những kinh nghiệm này còn mang tính cá nhân, chủ quan của bản thân. Tôi rất mong được sự góp ý của lãnh đạo cấp trên, sự trao đổi của đồng nghiệp để các kinh nghiệm này được hoàn chỉnh hơn, áp dụng được rộng rải hơn. /.
  14. MỤC LỤC Mục Nội dung Trang PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU 1 Lý do chọn sáng kiến cải tiến kỹ thuật 1-2 2 Điểm mới và sự cần thiết chọn SK CTKT 3 Mục đích nghiên cứu 4 Đối tượng nghiên cứu 3-4 5 Phạm vi áp dụng của sáng kiến CTKT 6 Kế hoạch nghiên cứu PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG 1 Thực trạng 4-6 2 Các biện pháp, giải pháp thực hiện 6 2.1 Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên: 6 2.2 Nâng cao trình độ Tin học cho đội ngũ 6 2.3 Bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT 7-8 2.4 Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật CNTT 8 2.5 Xây dựng kế hoạch đẩy mạnh ứng dụng CNTT giai đoạn 2011 9 – 2015 và quy chế hoạt động của trang thông tin điện tử của trường 3 Kết quả đạt được 9 - 10 PHẦN III: KẾT LUẬN 1 Những kết luận và bài học kinh nghiệm 11 2 Đề xuất – Kiến nghị 11 - 12 MỤC LỤC 13