Sáng kiến kinh nghiệm ứng dụng CNTT trong quản lý

Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng CNTT trong quản lý chỉ đạo hoạt động của nhà trường

Làm thế nào để ứng dụng CNTT hiệu quả trong công tác quản lý tại cơ sở giáo dục quả là một điều cần trăn trở. Với phạm vị sáng kiến cải tiến kỹ thuật này, đưa ra những việc làm cụ thể trong việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý tại trường TH số 2 Liên Thủy trong các năm học. » Xem thêm

Chủ đề:

Download

Xem online

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG CNTT TRONG QUẢN LÝ CHỈ ĐẠO HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ TRƯỜNG
  2. PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn sáng kiến cải tiến kỹ thuật: Ngày nay, khi công nghệ thông tin (CNTT) càng phát triển thì việc phải ứng dụng CNTT vào tất cả các lĩnh vực là một điều tất yếu. Trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, CNTT bước đầu đã được ứng dụng trong công tác quản lý, nhiều đơn vị đã đưa tin học vào giảng dạy, học tập. Tuy nhiên, so với nhu cầu thực tiễn hiện nay, việc ứng dụng CNTT trong giáo dục ở một số trường học nước ta còn rất hạn chế. Chúng ta cần phải nhanh chóng nâng cao chất lượng, nghiệp vụ giảng dạy, nghiệp vụ quản lý, chúng ta không nên từ chối những gì có sẵn mà lĩnh vực CNTT mang lại, chúng ta nên biết cách tận dụng nó, biến nó thành công cụ hiệu quả cho công việc của mình, mục đích của mình. Hơn nữa, đối với giáo dục và đào tạo, CNTT có tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp dạy và học. CNTT là phương tiện để tiến tới “xã hội học tập”. Mặt khác, giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển của CNTT thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT. Bộ giáo dục và đào tạo cũng yêu cầu “đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng dẫn học CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp dạy học ở các môn”. Thế giới bước vào kỷ nguyên mới nhờ tiến bộ nhanh chóng của việc ứng dụng CNTT vào tất cả các lĩnh vực: Sản xuất, thương mại, quốc phòng... Trong Giáo dục đào tạo, CNTT đã góp phần hiện đại hoá phương tiện, thiết bị dạy học, góp phần đổi mới phương pháp dạy học.( Thiết bị dạy học, không chỉ còn là thước kẻ, compa, bảng phụ... mà là máy tính, máy chiếu…) Đứng trước sự phát triển mạnh mẽ của CNTT và hiệu quả to lớn của nó. Nhà nước, Chính phủ và ngành giáo dục đã có các văn bản chỉ thị đối với việc ứng dụng CNTT vào sự nghiệp công nghiệp hoá , hiện đại hoá nói chung và phát triển ngành giáo dục nói riêng. Từ năm học 2008-2009 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chọn việc ứng dụng CNTT trong quản lý và giảng dạy là chủ đề năm học cho toàn ngành giáo dục.
  3. Như vậy, việc hiểu biết và ứng dụng được CNTT đối với mỗi người nói chung và đối với mỗi giáo viên nói riêng là rất cần thiết và cấp bách. Đối với công tác quản lý việc ứng dụng CNTT là cần thiết hơn bao giờ hết. Với mục đích của việc ứng dụng CNTT vào nhà trường là sử dụng CNTT như một công cụ lao động trí tuệ, giúp lãnh đạo các nhà trường nâng cao chất lượng quản lí nhà trường; giúp các thầy giáo, cô giáo nâng cao chất lượng dạy học; trang bị cho học sinh kiến thức về CNTT, học sinh sử dụng máy tính như một công cụ học tập nhằm nâng cao chất lượng học tập; góp phần rèn luyện học sinh một số phẩm chất cần thiết của người lao động trong thời kì hiện đại hoá. Với ứng dụng CNTT trong nhà trường sẽ góp phần hiện đại hoá giáo dục và đào tạo, gắn với phát triển nguồn nhân lực CNTT, xác định là nhiệm vụ quan trọng có ý nghĩa rất lớn trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập và ứng dụng CNTT một cách hiệu quả trong công tác giáo dục của nhà trường theo tiêu chí mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Lãnh đạo nhà trường sử dụng CNTT để quản lí kế hoạch của các tổ chức đoàn thể, các tổ chuyên môn, lịch dạy học của giáo viên, soạn thảo và quản lí các văn bản chỉ đạo và báo cáo của nhà trường. Trong cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương về đạo đức tự học và sáng tạo” hiện nay, nhà quản lý giáo dục “nói cần đi đôi với làm”, nhà quản lý phải là người tiên phong trong việc ứng dụng CNTT. Hiệu quả quản lý sẽ thấp nếu người quản lý giáo dục chỉ hô hào, vận động giáo viên ứng dụng CNTT vào đổi mới phương pháp dạy học, trong khi nhà quản lý giáo dục lại không biết ứng dụng CNTT trong lĩnh vực quản lý của mình. Nhưng làm thế nào để ứng dụng CNTT hiệu quả trong công tác quản lý tại cơ sở giáo dục quả là một điều cần trăn trở. Với phạm vị sáng kiến cải tiến kỹ thuật này, tôi sẽ đưa ra một số ý kiến, kinh nghiệm của cá nhân mình, cũng như những việc làm cụ thể trong việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý tại trường TH số 2 Liên Thủy trong các năm học qua để cùng các bạn đồng nghiệp thảo luận tìm ra những giải pháp tốt hơn nữa trong công tác quản lý.
  4. 2. Điểm mới và sự cần thiết chọn SK CTKT: Với sáng kiến CTKT này chưa có ai nghiên cứu. Phạm vi nghiên cứu của sáng kiến này là về lĩnh vực CNTT. Với sáng kiến CTKT này nhằm giải quyết vấn đề đưa CNTT vào nhà trường góp phần thực hiện kế hoạch đẩy mạnh CNTT giai đoạn 2011 – 2015. Hiện nay không chỉ ngành giáo dục mà ở tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật đều triển khai, áp dụng rộng rãi mô hình quản lý và triển khai hiệu quả công việc bằng Email điện tử và đăng tải công khai thông tin trên website. Đối với đơn vị nhà trường rất cần thiết áp dụng việc ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học, sử dụng hộp thư điện tử thông qua trang thông tin điện tử của nhà trường để triển khai nhiệm vụ công tác hàng tuần, hàng tháng đến các tổ chức đoàn thể, các bộ phận, các tổ trưởng chuyên môn của nhà trường, và tới toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường. Đối với cán bộ giáo viên và nhân viên rất cần thiết sử dụng hộp thư điện tử, website để cập nhật thông tin từ các cấp quản lý; Cập nhật kế hoạch chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ công tác từ phía lãnh đạo nhà trường, các bộ phận, tổ có liên quan. 3. Mục đích nghiên cứu: Nhằm giúp đỡ cán bộ giáo viên nhà trường làm việc nhanh, hiệu quả trong công tác thực hiện nhiệm vụ giáo dục, cũng như công tác giảng dạy. Tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên có cơ hội giao lưu trao đổi kinh nghiệm trong công tác, cũng như kinh nghiệm trong cuộc sống hàng ngày. Rèn luyện cho cán bộ giáo viên có kỹ năng trong công tác truy cập Internet để tìm kiếm thông tin, cũng như tìm kiếm các tư liệu phục vụ nhiệm vụ công tác giáo dục, công tác giảng dạy bộ môn. Rèn luyện cho bản thân không ngừng học tập nâng cao trình độ, kinh nghiệm trong công tác khai thác, ứng dụng và sử dụng công nghệ thông tin. Trong quá trình nghiên cứu, người nghiên cứu sẽ hiểu rõ hơn về CNTT, từ đó vận dụng vào giảng dạy hiệu quả hơn. Xác định ý nghĩa và tầm quan trọng của việc
  5. ứng dụng CNTT vào giảng dạy. Đề xuất một số giải pháp nhằm đáp ứng tốt việc ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học đạt kết quả cao. 4. Đối tượng nghiên cứu: Là cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong đơn vị nhà trường. Nghiên cứu hệ thống Email điện tử được cấp từ hệ thống Email có tên miền của Phòng, của Sở và của Bộ Giáo dục Đào tạo. Nghiên cứu hệ thống Website của trường và hộp thư điện tử của cán bộ, giáo viên và nhân viên từ hệ thống Email có tên miền: thso2lienthuy.edu.vn 5. Phạm vi áp dụng của sáng kiến CTKT: Tại trường Tiểu học số 2 Liên Thủy thuộc phòng Giáo dục và Đào tạo Lệ Thủy. 6. Kế hoạch nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu áp dụng trong vòng 03 năm. Bắt đầu từ năm học 2010 - 2011 tại trường Tiểu học số 2 Liên Thủy. Năm học 2011 - 2012 triển khai rộng rãi đến toàn thể cán bộ giáo viên hệ thống trang thông tin điện tử của trường với tên miền: thso2lienthuy.edu.vn. PHẦN II: NỘI DUNG 1. Thực trạng: Do sự nhận thức của một bộ phận CB, GV và NV còn hạn chế về vai trò của CNTT nên ngại áp dụng, không vượt qua được những khó khăn bước đầu. Một số cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường chỉ thấy mặt trái của CNTT, thấy một số hiện tượng tiêu cực của giới trẻ trong xã hội là đổ lỗi cho CNTT. Suy nghĩ rằng việc ứng dụng CNTT trong nhà trường là không thể, bởi với đồng lương nhà giáo thì không biết lúc nào mua được máy tính, không biết khi nào trường có máy chiếu và các cơ sở hạ tầng CNTT khác. Việc ứng dụng CNTT vào quản lý còn phụ thuộc nhiều vào “ý thích” của cán bộ quản lý, của một số giáo viên, chưa có sự chỉ đạo mang tính pháp lý cùng với sự hỗ trợ thích hợp về cơ sở vật chất,...của các cấp quản lý.
  6. Trong những năm học trước tại Trường TH số 2 Liên Thủy, nhất là từ năm học 2008 – 2009 trở về trước, khi việc ứng dụng CNTT vào quản lý nhà trường còn rất ít, chủ yếu là dùng máy tính soạn thảo một số văn bản, in ấn tài liệu. Nhiều công việc khác như tra cứu văn bản; soạn thảo văn bản, kế hoạch hàng tuần, hàng tháng; thống kê, tổng hợp báo cáo; phải làm thủ công nên mất nhiều thời gian và nhân lực nhưng đôi khi kết quả vẫn có sự nhầm lẫn ngoài mong muốn. Thực tế khi không ứng dụng CNTT vào quản lý tôi thấy ở trường TH số 2 Liên Thủy có những hạn chế như sau: Việc tra cứu văn bản, nhất là các văn bản, các kế hoạch ban hành cách đây đã lâu thì việc tìm các văn bản này trong tập hồ sơ lưu trữ là một vấn đề không đơn giản, phải mất khá nhiều thời gian nếu cần ngay các văn bản này để giải quyết công việc thì không thể đáp ứng được. Để phục vụ thống kê báo cáo phải huy động một lực lượng lớn CBGV, CNV ở nhiều bộ phận khác nhau. Đơn cử như báo cáo chất lượng giảng dạy của giáo viên thì phải huy động hết giáo viên trong trường, các tổ trưởng chuyên môn, bộ phận văn phòng để tổng hợp, lãnh đạo phải kiểm tra lại thông tin báo cáo. Nếu các báo cáo này cần phân loại theo giới tính, lớp, môn…thì còn đòi hỏi nhân lực và thời gian nhiều hơn. Tuy số lượng tham gia đông, thời gian nhiều, nhưng nhiều khi số liệu lại không khớp giữa các môn, các khối làm ảnh hưởng đến tổng hợp báo cáo của toàn trường thiếu độ chính xác. Công tác thống kê kế hoạch đầu năm học, thống kê chất lượng giữa kỳ, cuối năm việc so sánh chất lượng học tập và giảng dạy giữa các lớp, giữa các giáo viên , giữa các năm học không thể thực hiện được, việc đánh giá mang nặng cảm tính, đánh giá chung chung nên khó có thể có các quyết định quản lý để điều chỉnh mang tính kịp thời, thuyết phục. Là một trường mới đưa dạy học Tin học cho học sinh bắt đầu từ năm học 2009 -2010, với 6 lớp gồm 153 học sinh lớp 3, 4 và 5. Chính vì thế mà điều kiện được tiếp xúc với CNTT của các em học sinh không những mới mẽ mà còn rất hạn chế. Đội ngũ giáo viên: Đa số là giáo viên có tuổi đời cao nên trình độ Tin học, kỹ năng sử dụng máy tính và các phương tiện hỗ trợ còn hạn chế, kết quả thống kê tháng 9/2009: Tổng số CB, GV, NV: 17 đồng chí ( Không tính GVHĐ ); Trong đó số
  7. CB,GV, NV có chứng chỉ A và B: 9 đạt tỷ lệ 52,9% ( A = 1; B = 8 ); Mặc dù đã có chứng chỉ nhưng kỹ năng sử dụng máy vẫn rất hạn chế do không thường xuyên rèn luyện, không tranh thủ thời gian để học tập nâng cao tay nghề, hoặc do điều kiện không có máy để rèn luyện. Một số người sử dụng máy do thiếu kiến thức bảo quản máy nên chất lượng máy tính và các thiết bị nhanh xuống cấp, hư hỏng ảnh hưởng đến quá trình sử dụng. Tại thời điểm tháng 9 năm 2009 số lượng giáo viên soạn bài trên máy chưa có, việc sử dụng thiết bị dạy học có liên quan như máy chiếu đa năng, máy chiếu hắt chỉ đầu tư vào một số tiết phục vụ thao giảng hoặc kiểm tra toàn diện ở trường. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy học, đặc biệt là phục vụ cho việc dạy tin học và ứng dụng CNTT của nhà trường còn nhiều hạn chế: Năm học 2009 – 2010 toàn trường chỉ có 9 máy vi tính, trong đó Hiệu trưởng 1 máy; Kế toán văn phòng 1 máy; Chuyên môn và các hoạt động khác 1 máy, phòng Tin học 6 máy. Với một thực trạng như thế việc đưa CNTT vào công tác quản lý nhà trường không chỉ là một nhu cầu tất yếu mà còn bảo đảm sự tồn tại và phát triển của nhà trường trước yêu cầu và nhiệm vụ mới của giáo dục và đào tạo. 2. Các biện pháp, giải pháp thực hiện: 2.1 Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho mọi cán bộ, giáo viên và nhân viên thấy rõ hiệu quả và yêu cầu mang tính tất yếu của ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp giảng dạy thông qua việc triển khai các văn bản chỉ đạo của Bộ, ngành về ứng dụng CNTT trong dạy học; thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn tổ khối, hội thảo chuyên đề; thông qua dự giờ thăm lớp và qua việc triển khai các cuộc thi kỹ năng sử dụng vi tính các tiết dạy có ứng dụng CNTT do trường tổ chức. Phát động sâu rộng phong trào sử dụng CNTT trong dạy học và đề ra chỉ tiêu cụ thể về số tiết dạy học có ứng dụng CNTT đối với mỗi giáo viên để chính họ có kế hoạch bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nhằm nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy, đặc biệt là đối với đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay.
  8. 2.2- Nâng cao trình độ Tin học cho đội ngũ Nhà trường, Công đoàn làm tốt công tác động viên CB, GV và NV tham gia các lớp học tập để có chứng chỉ Tin học do các Trung tâm dạy nghề mở, đây vừa là yêu cầu nâng cao trình độ vừa đáp ứng việc đẩy mạnh CNTT trong nhà trường. Nhà trường bố trí giáo viên Tin học sắp xếp thời gian bồi dưỡng cho giáo viên kỹ năng sử dụng máy và một số thao tác soạn thảo văn bản tạo điều kiện cho giáo viên học tập nâng cao trình độ Tin học, đồng thời bố trí sắp xếp để mọi cán bộ giáo viên được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng CNTT do nhà trường tổ chức. Bố trí sắp xếp và đầu tư trang thiết bị tin học, phòng máy tính, kết nối mạng Internet để cán bộ giáo viên có điều kiện truy cập, khai thác sử dụng Internet tìm kiếm thông tin, tư liệu giảng dạy thông qua website Sở, phòng, Bộ GD&ĐT và các đơn vị bạn. 2.3- Bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT Muốn ứng dụng CNTT vào giảng dạy hiệu quả thì ngoài những hiểu biết căn bản về nguyên lý hoạt động của máy tính và các phương tiện hỗ trợ, đòi hỏi giáo viên cần phải có kỹ năng thành thạo (thực tế cho thấy nhiều người có chứng chỉ hoặc bằng cấp cao về Tin học nhưng nếu ít sử dụng thì kỹ năng sẽ mai một, ngược lại chỉ với chứng chỉ A –Tin học văn phòng nhưng nếu bạn chịu khó học hỏi, thực hành thì việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy sẽ chẳng mấy khó khăn). Nhận thức được điều đó, nhà trường cần chú trọng bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT cho giáo viên thông qua nhiều hoạt động, như: - Tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng sử dụng máy tính và sử dụng các phần mềm soạn giảng, hướng dẫn hàng ngày lấy thông tin từ các trang website, các bước soạn một bài trình chiếu, các phần mềm thông dụng, cách chuyển đổi các loại phông chữ, cách sử dụng một số phương tiện như máy chiếu, chụp ảnh, cách thiết kế đề kiểm tra,... - Tổ chức sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề để trao đổi về kinh nghiệm ứng dụng CNTT trong giảng dạy.
  9. - Định hướng cho giáo viên luôn có ý thức sưu tầm tài liệu hướng dẫn ứng dụng CNTT hiệu quả, bộ phận chuyên môn nghiên cứu chọn lọc photo phát cho giáo viên (bằng cách làm này nhà trường sẽ có nhiều tài liệu hay, dễ dàng cho giáo viên sử dụng như: tài liệu hướng dẫn soạn giáo án powerpoint, hướng dẫn sử dụng máy chiếu, hướng dẫn thiết kế bài giảng điện tử,...) - Động viên giáo viên tích cực tự học tập, khiêm tốn học hỏi, sẵn sàng chia sẻ, luôn cầu thị tiến bộ, thường xuyên trao đổi với đồng nghiệp; lãnh đạo nhà trường phải là bộ phận kết nối, là trung tâm tạo ra một môi trường học hỏi chuyên môn tích cực. - Tích cực tham gia các cuộc thi ứng dụng CNTT do các cấp tổ chức. Bởi vì khi tham gia bất cứ cuộc thi nào yêu cầu sản phẩm cũng đòi hỏi người tham gia cuộc thi phải có sự đầu tư nhiều hơn về thời gian, công sức, chất xám và cả việc phải học hỏi ở những người giỏi hơn. Như vậy, vô hình chung cả việc rèn kỹ năng, tự học và học hỏi đồng nghiệp đều được đẩy mạnh. Để làm được điều đó, BGH đặc biệt là các phó hiệu trưởng, các tổ trưởng chuyên môn phải luôn quan tâm sâu sát, đi đầu gương mẫu, cùng học hỏi- cùng làm với giáo viên thì mới hiểu được họ yếu ở điểm nào, gặp khó khăn ở khâu nào, cần giúp đỡ gì? Nói đi đôi với làm luôn được coi là biện pháp hữu hiệu nhất để thúc đẩy phong trào phát triển. Phát huy khả năng chính đội ngũ và nhà trường là tự chủ động sử dụng và khai thác websile của nhà trường, Phòng GD&ĐT đặc biết hộp thư nội bộ của cán bộ, giáo viên và nhân viên tại địa chỉ http://thso2lienthuy.edu.vn - Tham gia sử dụng “nguồn học liệu mở” về đề thi, giáo án, tài liệu tham khảo, tài nguyên dùng chung trên websile Sở, phòng và các đơn vị bạn. - Đẩy mạnh việc khai thác tài nguyên trên mạng Internet phục vụ công tác quản lý và giảng dạy của CBGV thông qua bồi dưỡng, tập huấn, cung cấp địa chỉ hoặc mở liên kết với trang web của trường. - Tăng cường việc khai thác sử dụng hệ thống thư điện tử để tăng tiện ích, hiệu quả trong trao đổi cập nhật thông tin. Yêu cầu mỗi cán bộ giáo viên lập và đăng ký một địa chỉ mail cố định với nhà trường. Để việc tham gia có chất lượng, nhà trường
  10. cần lên kế hoạch cụ thể từ khâu chọn cử giáo viên, tổ chức tập huấn, trao đổi kinh nghiệm, động viên tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho giáo viên. 2.4- Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật CNTT Xây dựng 1 phòng học tin học từ 6 máy ( năm học 2009 – 2010 ) lên 21 máy ( năm học 2012 – 2013 ), 02 máy chiếu đa năng, 1 máy chiếu hắt. Xây dựng hệ thống mạng nội bộ do nhà trường hợp đồng lắp đặt (Mạng Lan) , thiết lập 01 máy chủ kết nối 32 máy tính trong toàn trường. Thiết lập 01 trang Web nội bộ, bố trí WiLess (Kết nối mạng không dây) đặt tại phòng Hiệu trưởng nhà trường , ở bất kỳ vị trí nào trong khu vực nhà trường CB, GV, NV cũng có thể truy cập Internet miễn phí. Tại lớp học khi thực hiện các tiết dạy có hỗ trợ CNTT giáo viên có thể liên kết đến các trang Website để phục vụ tốt cho bài giảng. Khuyến khích CBGV mua máy vi tính, kết nối Internet. Kết quả đến tháng 4/2013 toàn trường có 22/24 CB, GV, NV có máy vi tính, máy in; có 20 CB, GV, NV kết nối Internet. 2.5- Xây dựng kế hoạch đẩy mạnh ứng dụng CNTT giai đoạn 2011 – 2015 và quy chế hoạt động của trang thông tin điện tử của trường ( có kế hoạch và quy chế cụ thể, trong phạm vi sáng kiến này bản thân tôi chỉ trao đổi một số nội dung cần thiết ): Mục tiêu tổng quát của kế hoạch đẩy mạnh CNTT giai đoạn 2011 – 2015: Tiếp tục đẩy mạnh CNTT vào quản lý nhà trường và phục vụ công tác dạy học đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục đào tạo. Trong 5 năm tới, CNTT của nhà trường phải được phát triển cả về số lượng và chất lượng, phát triển mạnh các ứng dụng nhằm đưa CNTT thực sự là công cụ chủ yếu giúp nhà trường cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; hiện đại hóa các khâu, các công việc quản lý, dạy học; góp phần đưa nhà trường hội nhập sâu rộng và vận dụng được mọi tiến bộ của nền giáo dục hiện đại vào sự nghiệp của Ngành nói chung, nhà trường nói riêng, giúp toàn ngành vượt lên, tiếp cận, đuổi kịp và vượt chất lượng của nền giáo dục và đạo tạo các đơn vi các tỉnh có nền giáo dục phát triển trong khu vực miền Trung và cả nước. Để phát huy hiệu quả Website trong chỉ đạo mọi hoạt động của trường góp phần đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý chỉ đạo, nhà trường đã quy định cụ thể cho các tổ chức đoàn thể, cá nhân trong khai thác sử dụng trang thông tin điện tử như
  11. việc gửi đăng kế hoạch tuần, tháng, kỳ; Việc tuy cập thông tin thực hiện tối thiểu 2 lần/ngày.v.v.v. 3. Kết quả đạt được: Về phía đội ngũ: Nâng cao nhận thức về tin học và ứng dụng CNTT trong nhà trường cho cán bộ, giáo viên và nhân viên. Đến nay 100% CB, GV, NV đã có trình độ Tin học từ chứng chỉ A trở lên, đặc biệt 100% giáo viên đều soạn bài bằng máy tính. 100% CB, GV và NV đều sử dụng thành thạo hộp thư nội bộ để chia sẽ và trao đổi kinh nghiệm cho nhau; Trên 50% giáo viên soạn bài bằng giáo án điện tử, trong dự giờ thao giảng 100% giáo viên đều sử dụng CNTT. 100% gia đình CB, GV & NV đều có máy tính có nối mạng ( 50% máy xách tay ). Về phía nhà trường: Điều kiện CSVC không ngừng được đầu tư và tăng trưởng, đến nay toàn trường có: 32 máy tính, trong đó có 5 máy xách tay, toàn bộ đều được nối mạng. Phòng máy có 21 máy, 2 máy chiếu đa năng và 1 máy chiếu hắt.v.v.v Đến nay việc thực hiện kế hoạch đẩy mạnh CNTT giai đoạn 2011 – 2015 cơ bản hoàn thành giai đoạn 1. Hoạt động trang thông tin điện tử của trường: Công tác thông tin chỉ đạo của nhà trường đều thông qua website của trường đã trở thành nền nếp, do vậy thời gian dành cho hội họp giảm nhiều tiết kiệm được quỹ thời gian cho việc làm chuyên môn và tổ chức các hoạt động khác. Đến nay số lượt người truy cập gần 100 000 lượt, bình quân hàng ngày có trên 150 người truy cập. Về tính thân thiện mà CNTT đã mang lại cho nhà trường: CNTT tạo môi trường làm việc khoa học, vui vẻ, phấn khởi trong nhà trường (xử lý công việc nhanh , chính xác) CNTT giúp cán bộ quản lý, cán bộ giáo viên (CBGV) trường TH số 2 Liên Thủy giảm được sức ép về công việc, chia sẽ thông tin (Hỗ trợ giờ dạy , Thống kê phổ cập , , xử lý các loại báo cáo , quản lý chất lượng , hỗ trợ tự học, học ngoại ngữ vv…) CNTT mang đến cho giáo viên và học sinh sân chơi trí tuệ, tăng tính tích cực khả năng tự học cho học sinh (Trong mỗi giờ học ; câu lạc bộ văn học , học Tiếng Anh qua mạng Internet , giải toán trên mạng Internet …)
  12. CNTT giúp CBGV , học sinh tự hào về trường về quê hương (Như có trang website của trường, các giờ dạy có hỗ trợ CNTT, hệ thống Email nội bộ , truyền thống quê hương , gương người tốt việc tốt được đưa lên, tự hào về cơ sở hạ tầng kỹ thuật CNTT của trường). Đối với cán bộ quản lý: (Ngoài các nội dung thân thiện trên còn có thêm) CNTT giúp CBQL có cái nhìn tổng quát, có tầm nhìn, học hỏi được nhiều, làm việc khoa học. CNTT giúp người quản lý thấy được nhiều sự việc thông qua việc phân tích, xử lý số liệu kết hợp cùng quan sát thực tiễn, nhờ vậy đánh giá chính xác, công bằng các việc làm của giáo viên và học sinh từ đó thúc đẩy nhà trường phát triển trong thế ổn định. PHẦN III: KẾT LUẬN 1. Những kết luận và bài học kinh nghiệm: Để ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý các hoạt động giáo dục, bản thân người quản lý phải có một số vốn kỹ năng về vi tính giúp cho việc soạn thảo, lấy tư liệu, hoặc thiết kế được dễ dàng. Việc ứng dụng CNTT vào công tác quản lý và giảng dạy ban đầu là một bài toán khó với các nhà quản lý, nhưng qua một thời gian không dài, kết quả đã cho thấy hiệu quả tích cực khi CNTT mang lại cho cả đội ngũ thầy và trò không gian mới nhiều hứng thú trong lớp học. Với sự hỗ trợ của máy tính và một số phần mềm dạy học cùng các thiết bị đi kèm, giáo viên có thể tổ chức tiết học một cách sinh động, các bài giảng không chỉ mang hơi thở cuộc sống hiện đại gần gũi hơn với học sinh mà còn giúp cả người dạy và người học được tiếp xúc với các phương tiện hiện đại, làm giàu thêm vốn kinh ngiệm hiểu biết của mình. Tuy nhiên, nhà trường cũng xác định rõ: Việc ứng dụng CNTT không đồng nhất với đổi mới phương pháp dạy học, CNTT chỉ là phương tiện tạo thuận lợi cho triển khai tích cực hiệu quả công việc chứ không phải là điều kiện đủ của đổi mới phương pháp làm việc. Không lạm dụng công nghệ nếu chúng không tác động tích cực đến quá trình công tác giáo dục. Để đội ngũ đạt chuẩn về trình độ, kỹ năng sử
  13. dụng tin học, mạng Internet thì điều kiện tiên quyết là việc khai thác CNTT phải đảm bảo các yêu cầu phục vụ thiết thực, sát đáng trong công việc, không lạm dụng quá vào công việc khác như vui chơi, giải trí, lang thang, du ngoạn trên mạng. 2. Đề xuất – Kiến nghị Việc ứng dụng CNTT vào công tác giáo dục đòi hỏi rất nhiều điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính và năng lực của đội ngũ giáo viên. Do đó, để đẩy mạnh việc ứng dụng và phát triển CNTT trong thực hiện nhiệm vụ giáo dục có hiệu quả, cần có sự quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất của các cấp, sự chỉ đạo đồng bộ của ngành, của mỗi nhà trường và đặc biệt là sự nỗ lực học hỏi, rút kinh nghiệm của bản thân mỗi cán bộ giáo viên trong công tác này. Trên đây là những kinh nghiện của bản thân tôi đúc rút được trong quá trình chỉ đạo ứng dụng CNTT vào công tác quản lý nhà trường. Những kinh nghiệm này còn mang tính cá nhân, chủ quan của bản thân. Tôi rất mong được sự góp ý của lãnh đạo cấp trên, sự trao đổi của đồng nghiệp để các kinh nghiệm này được hoàn chỉnh hơn, áp dụng được rộng rải hơn. /.
  14. MỤC LỤC Mục Nội dung Trang PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU 1 Lý do chọn sáng kiến cải tiến kỹ thuật 1-2 2 Điểm mới và sự cần thiết chọn SK CTKT 3 Mục đích nghiên cứu 4 Đối tượng nghiên cứu 3-4 5 Phạm vi áp dụng của sáng kiến CTKT 6 Kế hoạch nghiên cứu PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG 1 Thực trạng 4-6 2 Các biện pháp, giải pháp thực hiện 6 2.1 Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên: 6 2.2 Nâng cao trình độ Tin học cho đội ngũ 6 2.3 Bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT 7-8 2.4 Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật CNTT 8 2.5 Xây dựng kế hoạch đẩy mạnh ứng dụng CNTT giai đoạn 2011 9 – 2015 và quy chế hoạt động của trang thông tin điện tử của trường 3 Kết quả đạt được 9 - 10 PHẦN III: KẾT LUẬN 1 Những kết luận và bài học kinh nghiệm 11 2 Đề xuất – Kiến nghị 11 - 12 MỤC LỤC 13

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ VÀ DẠY HỌC”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.47 MB, 10 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng Công nghệ thong tin trong Quản lý và dạy
học
PHÒNG GD&ĐT QUẬN TÂN PHÚ
TRƯỜNG TH LÊ LAI
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG QUẢN LÝ VÀ DẠY HỌC”
I- ĐẶT VẤN ĐỀ.

- Vài hình ảnh trên cũng cho ta thấy rằng, ngày nay, thật khó có thể hình dung được thế
giới của chúng ta sẽ như thế nào nếu như không có các ứng dụng của Công nghệ
thông tin bởi Công nghệ thông tin đã thâm nhập vào tất cả các lĩnh vực, tất cả các đối
tượng với những hiệu quả mà Công nghệ thông tin đã mang lại, đặc biệt là trong giáo
dục. Cụ thể là tất cả các đối tượng có thể giao tiếp trao đổi với nhau ở bất cứ lúc nào,
bất cứ ở đâu. Việc thường xuyên sử dụng Công nghệ thông tin trang bị cho người sử
dụng kỹ năng tiếp cận, xử lý thông tin, giải quyết vấn đề, sang tạo.
Nguyễn Vũ Ly - Phó hiệu trưởng trường Tiểu học Lê Lai - Quận Tân Phú
Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng Công nghệ thong tin trong Quản lý và dạy
học
- Việc truy cập Internet cũng tạo cho CBQL, GV niềm say mê, hứng thú trong học tập
và giảng dạy, thực hành khả năng làm việc và nghiên cứu độc lập.
- Giáo viên có thể chủ động, liên kết nhiều nguồn kiến thức, kỹ năng trong một bài
giảng có sử dụng công nghệ.
- Ngoài ra, công nghệ giúp chúng ta có thể thực hiện nhiều công việc cùng lúc, có khả
năng chuyển sự chú ý một cách nhanh chóng, thời gian đáp ứng nhanh, luôn thực hiện
kết nối, thúc đẩy quá trình làm việc nhóm, nghe nhìn và tư duy. Theo quan điểm về
giáo dục của Steve Jobs – nhà sáng lập hãng Apple thì phương tiện thời nay là CNTT
và truyền thông và người học sáng tạo bằng phương tiện này.
- Hơn nữa, công nghệ liên kết các nguồn tri thức lại với nhau, kết nối công dân toàn
cầu. Điều này làm cho không gian địa lý bị xoá nhoà và công nghệ trở thành một
phần trong cuộc sống.


- Đã từ lâu, tôi đã đồng hành cùng với Sở trong việc ứng dụng CNTT trong quản lý và
dạy học. Cho nên, trong năm học 2008- 2009 khi được BGD&ĐT phát động là năm
học ứng dụng công nghệ thông tin. Tôi không cảm thấy bỡ ngỡ, xa lạ bởi tôi nhận ra
những công dụng và ích lợi của việc ứng dụng công nghệ thông tin và bản thân tôi đã
có một quá trình trong việc ứng dụng CNTT trong quản lý và trong dạy học.
II- HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CNTT TRONG QUẢN LÝ VÀ DẠY HỌC TẠI
ĐƠN VỊ
1. Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý
a. Quản lý hồ sơ của GV – Thông tin liên lạc với giáo viên
- Để quản lý tốt hồ sơ của GV tôi đã dùng phần mềm Quản lý cán bộ là một phần mềm
lưu trữ tất cả những thông tin liên quan đến giáo viên như sơ yếu lý lịch, trình độ
chuyên môn, hoàn cảnh gia đình, những thành tích, …của giáo viên. Được cập nhật
và lưu trữ hàng năm.
Nguyễn Vũ Ly - Phó hiệu trưởng trường Tiểu học Lê Lai - Quận Tân Phú
Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng Công nghệ thong tin trong Quản lý và dạy
học
- Để đảm bảo có sự thông tin liên lạc kịp thời đến giáo viên, tôi sử dụng địa chỉ mail,
hệ thống trang web của trường (là 1 trang web con của trang web Phòng GD&ĐT
Q.Tân Phú) nhằm thông báo cũng như tiếp nhận những giáo án, thống kê, những ý
kiến của giáo viên liên quan đến công tác giảng dạy.
b. Quản lý hồ sơ của HS – Thông tin liên lạc với cha mẹ học sinh
Nguyễn Vũ Ly - Phó hiệu trưởng trường Tiểu học Lê Lai - Quận Tân Phú
Nhập tất cả thông tin của Giáo viên
Trang Web con của trường Lê Lai
Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng Công nghệ thong tin trong Quản lý và dạy
học
- Để quản lý hồ sơ của HS cũng như đảm bảo thông tin liên lạc với cha mẹ học sinh
chúng tôi đã dùng một số trang Web như http://www.wikis.com ,
http://www.nicenet.com, Google.docs,… Đây là những trang web cho phép người
dùng đăng tải tất cả những hoạt động liên quan đến học sinh như điểm số, thông báo


của trường, của lớp, hạnh kiểm học tập của từng em. Cho phép phụ huynh học sinh,
giáo viên chia sẻ thông tin, cộng tác một cách có hiệu quả. Trang web còn cho phép
lưu trữ hình ảnh của lớp, cho phép người xem có thể bình luận góp ý, chia sẻ những
tài liệu, thông tin giữa các thành viên. Và còn nhiều tính năng hữu ích khác mà thiết
nghĩ rất bổ ích nếu bạn chịu tìm tòi, khám phá.
c. Quản lý hồ sơ Bán trú
- Để quản lý tốt hồ sơ bán trú, tính khẩu phần ăn hàng ngày cho học sinh, chúng tôi
dùng phần mềm tính calo trên Microsoft Excel.
d. Bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ GV
- Nhằm bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ GV, chúng tôi đã tạo một lớp học ảo trên
mạng dưới sự hỗ trợ của trang Web http://www.nicenet.com, Peercoaching,
http://www.mspil.com . Tại đây, chúng tôi đưa nhiều chủ đề cho thành viên của lớp
học bình luận, tham gia trao đổi, chia sẻ ý kiến.
- Ngoài ra, các thành viên của lớp học có thể upload giáo án, tài liệu, sách báo tạo
thành một nguồn tài nguyên phong phú phục vụ cho công tác giảng dạy. Thực hiện
gửi và trao đổi thư từ, thông tin giữa các thành viên trong lớp.
Nguyễn Vũ Ly - Phó hiệu trưởng trường Tiểu học Lê Lai - Quận Tân Phú
Trang Web để thông tin liên lạc với phụ huynh - học sinh về tình hình lớp
Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng Công nghệ thong tin trong Quản lý và dạy
học
- Đối với google.docs có thể tạo, chia sẻ, lưu giữ, xuất bản các tài liệu, các bảng tính
trực tuyến. Có thể tạo hay tải tập tin mà bạn muốn. Tập tin được lưu trữ trên máy chủ
của Google, bạn có thể chỉnh sửa, chia sẻ và xuất bản khắp nơi… Ngoài ra, các buổi
chuyên đề, báo cáo của đơn vị cũng vận dụng chương trình Micorosoft PowerPoint
nhằm tăng tính thuyết phục, hiệu quả.
- http://www.google.docs
2. Ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học
a. Trong soạn giảng
- Trong soạn giảng, giáo viên đã vận dụng chương trình Micorosoft Office vào công tác
soạn giảng. Đặc biệt là Micorosoft Word và Micorosoft Office PowerPoint. Ứng dụng


Excel vào thống kê, Word vào việc lập kế hoạch, báo cáo.
- Nhiều bài giảng có ứng dụng Micorosoft PowerPoint có hiệu quả, thu hút được sự
hứng thú, tích cực từ phía người học .
Nguyễn Vũ Ly - Phó hiệu trưởng trường Tiểu học Lê Lai - Quận Tân Phú
Trang Web Nicenet để trao đổi thông tin với các Giáo viên

Sáng kiến kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước

  • doc
  • 8 trang

Đề tài khoa học – Sáng kiến kinh nghiệm

Lời mở đầu
Công nghệ thông tin đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động quản
lý Nhà nước. Nhiều văn bản luật, chỉ thị, nghị quyết, nghị định ... của Đảng và Nhà
nước về ứng dụng công nghệ thông tin đã nhấn mạnh việc sử dụng công nghệ
thông tin nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động nội bộ và giữa các
cơ quan nhà nước, trong giao dịch của cơ quan nhà nước với tổ chức và cá nhân; hỗ
trợ đẩy mạnh cải cách hành chính và làm cho hoạt động của cơ quan nhà nước công
khai, minh bạch hơn, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn.
Triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành và cũng nhằm đơn giản
hóa thủ tục hành chính, cần phải xác định rõ việc nghiên cứu ứng dụng công nghệ
thông tin là một trong những công cụ hỗ trợ đắc lực nhằm nâng cao hiệu quả công
tác quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông trên địa bàn huyện Hướng Hóa
nói chung và tỉnh Quảng Trị nói riêng.
Tôi chọn đề tài “ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính
Nhà nước ” nhằm góp phần nhỏ bé của mình trong việc tìm ra những biện pháp để
một phần nào đó góp phần đưa ứng dụng công nghệ thông tin đến với cán bộ, công
chức, viên chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước ngày càng phổ biến hơn.

Nội dung đề tài
I. Đặt vấn đề:
1. Vai trò của tin học hóa
Có thể nói "Tin học hóa hành chính Nhà nước vừa là phương tiện, vừa là áp
lực đối với cải cách hành chính Nhà nước".
"Là phương tiện", vì thông qua các hệ thống công nghệ thông tin ứng dụng,
bộ máy hành chính Nhà nước có thể liên kết với nhau khi thực hiện các hoạt động
và các thủ tục hành chính. Chính Phủ cũng thông qua đó điều hành bộ máy một
Người thực hiện: Trần Thị Bích Ngọc – Chuyên viên Phòng VH&TT
1

Đề tài khoa học – Sáng kiến kinh nghiệm
cách hiệu quả, nhanh, chính xác, và kiểm soát tốt. Mọi hành động của cơ quan công
quyền, do vậy có thể đáp ứng kịp thời những biến động phức tạp của thực tiễn nền
kinh tế thị trường trong thời hội nhập, thông qua việc ứng dụng tin học.
"Là áp lực" vì mọi trì trệ, ách tắc của bộ máy sẽ lộ diện dễ dàng qua hệ
thống "gương phản chiếu" của môi trường điện tử hóa. Các hoạt động của bộ máy
công quyền khi được thực hiện trên môi trường điện tử sẽ được kiểm soát theo các
chuẩn mực, tính kỷ cương của nền hành chính, nhờ đó mà sẽ được giám sát. Nếu
dịch vụ công được cung ứng thông qua hệ thống công nghệ thông tin, ở đó sẽ
không có ranh giới giữa các cơ quan, các cấp chính quyền, mà chỉ thấy các loại
dịch vụ được cung ứng. Người dân, doanh nghiệp không cần biết ai là người giải
quyết thủ tục cho họ, chỉ biết thủ tục đó được giải quyết như thế nào và khi gặp
những vướng mắc, họ có được ai đó quan tâm, giải quyết không. Cách thức này đòi
hỏi sự liên kết, phối hợp giữa các cơ quan, các cấp chính quyền trong giải quyết thủ
tục hành chính.
2. Mối quan hệ giữa công nghệ thông tin và cải cách thủ tục hành chính:
Mục tiêu của ứng dụng công nghệ thông tin trong hành chính Nhà nước là
tạo ra một phương thức vận hành thông suốt, hiệu quả của bộ máy công quyền,
thông qua việc sử dụng các hệ thống thông tin điện tử. Do vậy, các ứng dụng công
nghệ thông tin phải được thiết lập trên cơ sở "đơn đặt hàng" của bộ máy hành chính
Nhà nước và nhờ tính năng đặc biệt của công nghệ mà những mục tiêu thiết lập
một bộ máy hành chính hoạt động hiệu quả, năng động và chất lượng sẽ được thực
hiện. Chính cải cách hành chính là chủ thể đưa ra mục tiêu, yêu cầu cho việc thiết
lập các hệ thống công nghệ thông tin. Mức độ cải cách sẽ quyết định quy mô, phạm
vi ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước nói chung.
Một cách nhìn khác, chính ứng dụng công nghệ thông tin sẽ là một trong các
giải pháp nhằm đạt mục tiêu của cải cách hành chính. Vì cải cách hành chính là
nhằm đem đến tính hiệu quả, chất lượng trong cách thức hoạt động, điều hành của
Người thực hiện: Trần Thị Bích Ngọc – Chuyên viên Phòng VH&TT
2

Đề tài khoa học – Sáng kiến kinh nghiệm
bộ máy hành chính Nhà nước và làm cho nền hành chính có khả năng kiểm soát
lãng phí, thất thoát và tham nhũng. Điều đó đòi hỏi các hoạt động phải có quy trình
hóa, phải rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ, về các hoạt động và các mối quan hệ...
Qua đó sẽ tạo được yếu tố "công khai, minh bạch" trong nền hành chính. Quá trình
thiết lập các hệ thống công nghệ thông tin trong cơ quan hành chính Nhà nước phải
xuất phát từ quá trình thiết lập trật tự các quy trình, các cơ chế và các mối quan hệ
giữa hệ thống các chức năng, mối quan hệ giữa các cơ quan và chính quyền các
cấp.
Hệ thống công nghệ thông tin ứng dụng được quyết định bởi phần "ứng
dụng", tức là phần thiết lập các hệ thống thông tin, hệ thống các cơ sở dữ liệu, các
quy trình vận hành, và luân chuyển thông tin do bộ máy hành chính thực hiện. Phần
công nghệ gồm phần cứng, phần mềm, mạng, đào tạo sử dụng, chỉ là phương tiện
để chuyển các quy trình vận hành bằng phương thức hành chính truyền thành quy
trình quản lý hành chính bằng các phần mềm phương thức hành chính bằng điện tử.
II. Đánh giá thực trạng tình hình phát triển và ứng dụng công nghệ
thông tin trên địa bàn huyện Hướng Hóa:
1. Kết quả đạt được:
Với đặc thù là một huyện miền núi, Hướng Hóa gặp nhiều khó khăn về trình
độ nguồn dân trí, địa hình hiểm trở. Nhưng trong những năm vừa qua việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý và điều hành công việc của cán bộ, công
chức trong các phòng ban, các xã, thị trấn đã có những bước khởi sắc và dần dần đi
vào nề nếp. Việc phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, mạng lưới công nghệ thông tin truyền thông ngày càng hiện đại, đồng bộ. Dịch vụ bưu chính, viễn thông, công
nghệ thông tin, truyền thông, phát thanh, truyền hình, bản tin, sách, báo tạp chí đã
cơ bản được chuyển tải tới người dân, góp phần xóa dần khoảng cách thông tin
giữa vùng miền tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp truy nhập và
khai thác thông tin một cách nhanh chóng và thuận lợi.
Người thực hiện: Trần Thị Bích Ngọc – Chuyên viên Phòng VH&TT
3

Đề tài khoa học – Sáng kiến kinh nghiệm
Ứng dụng công nghệ thông tin được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác như:
Điều hành quản lý, cải cách hành chính, khai thác thông tin, tuyên truyền…thông
qua các kênh thông tin tuyên truyền phản ánh kịp thời các sự kiện chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội diễn ra trên địa bàn của huyện nhà. Trên địa bàn huyện Hướng Hóa
với 40 điểm truy cập internet công cộng cơ bản đáp ứng nhu cầu sử dụng khai thác
dịch vụ của nhân dân.
Ứng dụng CNTT phục vụ công tác chỉ đạo, quản lý và điều hành: Hệ thống
thư điện tử của huyện đã được xây dựng, đáp ứng yêu cầu trao đổi thông tin, gửi
nhận văn bản trong các cơ quan nhà nước. UBND huyện đã quán triệt triển khai
thực hiện nghiêm túc việc gửi, nhận văn bản qua hệ thống thư điện tử của huyện.
Tỷ lệ người sử dụng thường xuyên hộp thư điện tử trong trao đổi công việc ước đạt
khoảng 80%; Bên cạnh đó, công tác tập huấn, đào tạo kiến thức, kỹ năng sử dụng
các ứng dụng công nghệ thông tin cũng được quan tâm; đào tạo theo hướng cầm
tay chỉ viê ̣c, giúp cán bộ công chức sử dụng thành thạo các phần mềm đã triển khai.
III. Những thuận lợi và khó khăn trong việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý hành chính Nhà nước:
1. Thuận lợi:
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước là chủ
trương lớn của Đảng và Nhà nước từ Trung ương đến địa phương, đã được triển
khai quán triệt, cán bộ công chức có bước nhận thức cơ bản về sự cần thiết của viê ̣c
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý hành chính nhà nước.
- Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Quảng Trị đã tiến hành mở các lớp tập
huấn công nghệ thông tin nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin và
hướng dẫn cài đặt các phần mềm mở, phần mềm ứng dụng cho đối tượng là cán bộ,
công chức, viên chức cho các xã, thị trấn giúp cho đội ngũ cán bộ, công chức thành
thạo trong việc đưa công nghệ thông tin vào công việc của mình được thuận lợi
Người thực hiện: Trần Thị Bích Ngọc – Chuyên viên Phòng VH&TT
4

Đề tài khoa học – Sáng kiến kinh nghiệm
hơn.
- Cần phải xác định một trong những yếu tố quan trọng góp phần mang lại
hiệu quả là ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý hành chính nhà
nước, nên có sự tập trung quan tâm chỉ đạo thường xuyên của lãnh đạo các phòng
ban cấp huyện thể hiện tinh thần trách nhiệm trong việc triển khai thực hiện dự án.
2. Khó khăn:
- Vẫn còn một bộ phận cán bộ công chức chưa nhận thức được hết tầm quan
trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin nên chưa tích cực thay đổi thói quen
làm việc thủ công, chưa chủ đô ̣ng học tập và trau dồi nâng cao kỹ năng ứng dụng
công nghệ thông tin vào trong công tác của mình; vẫn còn một số đơn vị chưa thật
sự tích cực, chủ động trong việc khai thác, sử dụng các hệ thống ứng dụng công
nghệ thông tin đã đầu tư.
- Nguồn nhân lực chuyên trách về công nghệ thông tin còn thiếu và yếu, chủ
yếu là kiêm nhiệm nên ảnh hưởng rất lớn đến công tác triển khai ứng dụng công
nghệ thông tin và thực hiện quản lý nhà nước tại địa phương; chưa có cơ chế, chính
sách thu hút người giỏi về công nghệ thông tin vào làm viê ̣c trong cơ quan nhà
nước nên công tác tham mưu, đề xuất giải pháp ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin còn nhiều hạn chế.
- Chưa khai thác, phát huy được tối đa tính năng, lợi ích của các phương tiện
công nghệ thông tin và cơ sở hạ tầng, thiết bị công nghệ thông tin hiện có để nâng
cao hiệu quả trong công việc cũng như trong quản lý điều hành.
- Hạ tầng bưu chính, viễn thông phát triển không đồng đều, mạng lưới Internet
băng thông rộng đa dịch vụ, và các dịch vụ viễn thông khác chưa đáp ứng với nhu
cầu thực tiễn. Hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị còn thiếu và lạc hậu. Trình độ ứng
dụng công nghệ thông tin của một số lãnh đạo và cán bộ nhân viên còn hạn chế,

Người thực hiện: Trần Thị Bích Ngọc – Chuyên viên Phòng VH&TT
5

Đề tài khoa học – Sáng kiến kinh nghiệm
chưa có chính sách thu hút và tuyển dụng cán bộ có trình độ cao về công nghệ
thông tin và các cơ quan trên địa bàn huyện.
- Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của đài truyền thanh – truyền hình, các
trạm truyền thanh cơ sở, cổng thông tin điện tử, đội thông tin lưu động, tuyên
truyền quảng cáo, cổ động trực quan…chưa được đầu tư đúng mức. Chưa có chính
sách thu hút nhân tài, kinh phí cho công tác thông tin tuyên truyền còn rất hạn hẹp.
- Chưa có Chế tài cụ thể về công tác thi đua khen thưởng nên chưa khích lệ
động viên kịp thời những tập thể cá nhân tích cực, đồng thời phê bình đánh giá với
những tập thể cá nhân chưa tích cực trong việc ứng dụng công nghệ thông tin –
Truyền thông vào nâng cao hiệu quả công tác.
- Lãnh đạo một số cơ quan đơn vị chưa nhận thức đầy đủ về vai trò, vị trí, tác
dụng của việc ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông vào công việc và trong
điều hành quản lý. Chưa quan tâm và đầu tư đúng mức, kịp thời cho công tác này
tại cơ quan, đơn vị mình. Trình độ, năng lực của một số lãnh đạo, cán bộ công
chức, viên chức và nhân dân chưa bắt kịp với tốc độ phát triển cao của công nghệ
thông tin.
IV. Kiến nghị và đề xuất:
- Ứng dụng công nghệ thông tin phải đi đôi với cải cách hành chính, quá
trình cải cách hành chính đặt ra những yêu cầu, đòi hỏi ứng dụng công nghệ thông
tin phải giải quyết, vì vâ ̣y thủ tục hành chính phải ổn định thì ứng dụng công nghệ
thông tin mới đạt hiê ̣u quả tốt;
- Tăng cường công tác cải tiến, thực hiê ̣n chuẩn hóa nghiệp vụ, sơ đồ hóa
quy trình nghiê ̣p vụ để công tác triển khai ứng dụng công nghệ thông tin được
thuâ ̣n lợi, hiê ̣u quả hơn và giám sát được tiến đô ̣, chất lượng thực thi công vụ của
cán bộ, công chức, viên chức;
- Xây dựng và sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ
Người thực hiện: Trần Thị Bích Ngọc – Chuyên viên Phòng VH&TT
6

Đề tài khoa học – Sáng kiến kinh nghiệm
quan Đảng, chính quyền, các đoàn thể với tổ chức và cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn
giản và cải cách thủ tục hành chính.
- Cần phải ban hành các quy chế, quy định về quản lý, vận hành và sử dụng
các hệ thống thông tin đã được triển khai;
- Xây dựng quy trình trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử; quy chế bảo
đảm an ninh, an toàn thông tin; xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có trình độ
chuyên môn, phẩm chất đạo đức tốt, ổn định trong công tác, nhằm đảm bảo các hê ̣
thống thông tin đã đầu tư được hoạt đô ̣ng liên tục, hiê ̣u quả, đảm bảo an toàn thông
tin, phục vụ tốt cho công tác.
- Phải có cơ chế duy trì, bảo dương hạ tầng công nghệ thông tin đã đầu tư,
thường xuyên rà soát, đầu tư nâng cấp, nhằm đáp ứng kịp thời cho nhu cầu phát
triển ứng dụng công nghệ thông tin; phải có đô ̣i ngũ cán bô ̣ có đủ trình đô ̣ chuyên
môn, nghiê ̣p vụ tiếp nhâ ̣n mã nguồn các phân hê ̣ phần mềm đã triển khai để kịp
thời hỗ trợ người dùng trong quá trình câ ̣p nhâ ̣t, chỉnh sửa, thay đổi theo quy định
mới.
- Tăng cường công tác tuyên truyền rộng rãi nhằm nâng cao hiểu biết, nhận
thức về các lợi ích trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan Đảng, chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội.

Lời kết
Ứng dụng Công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động quản lý hành chính
nhà nước, hướng đến xây dựng một nền hành chính hiện đại và hiệu quả là một
trong những điểm trọng tâm trong quá trình xã hội hóa thông tin, phát triển dân chủ
và củng cố bộ máy chính quyền các cấp. Hiện nay, mô hình Chính phủ điện tử (egovernment) đã được áp dụng rộng rãi tại nhiều nước trên thế giới và mang lại
nhiều lợi ích thiết thực cho xã hội. Tại Việt Nam, mô hình "chính phủ điện tử" đã
Người thực hiện: Trần Thị Bích Ngọc – Chuyên viên Phòng VH&TT
7

Đề tài khoa học – Sáng kiến kinh nghiệm
được đưa vào ứng dụng nhằm cải thiện phương thức quản lý hành chính, giúp giới
doanh nghiệp và người dân tiếp cận được với các chính sách, cơ chế của Đảng và
Nhà nước một cách nhanh nhất. Sáng kiến này tìm ra những nguyên nhân, đồng
thời đưa ra một số giải pháp khắc phục những khuyết điểm còn tồn tại. Mặc dù đã
rất cố gắng nhưng với tuổi đời và tuổi nghề còn trẻ nên việc đưa ra các giải pháp
nhiều khi chưa đạt đến “độ chín” không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy,
kính mong hội đồng khoa học của cơ quan, các đồng nghiệp góp ý cho sáng kiến
của tôi được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA HĐKHCQ
TM. HĐKH PHÒNG VH&TT

Hướng Hóa, ngày 01 tháng 12 năm 2012

NGƯỜI LÀM ĐỀ TÀI

CHỦ TỊCH

Hồ Xuân Phúc

Trần Thị Bích Ngọc

Người thực hiện: Trần Thị Bích Ngọc – Chuyên viên Phòng VH&TT
8

Tải về bản full

Sáng Kiến Kinh Nghiệm Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Dạy Học Tiểu Học

Trang chủ » Tài Liệu Sáng Kiến Kinh Nghiệm » Sáng Kiến Kinh Nghiệm Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Dạy Học Tiểu Học

  • 23/09/2021
  • Sáng kiến kinh nghiệm ứng dụng CNTT trong quản lý
    Trần Khánh Ngân

4.8 / 5 ( 5 bình chọn )

Trong bài viết hôm nay, Best4Team xin chia sẻ đến bạn đọc những sáng kiến kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tiểu học – đây đều là những đề tài có đóng góp quan trọng trong sự nghiệp đổi mới nền giáo dục. Dựa vào đó, các giáo viên có thể linh hoạt hơn trong quá trình giảng dạy, thiết kế một bài giảng có nhiều hình ảnh trực quan, giúp học sinh hiểu bài nhanh hơn.

Sáng kiến kinh nghiệm ứng dụng CNTT trong quản lý
Ứng dụng CNTT trong giảng dạy ở bậc tiểu học