Nghỉ việc sau bao lâu làm bảo hiểm thất nghiệp

Nghỉ việc sau bao lâu làm bảo hiểm thất nghiệp

Nghỉ việc bao lâu thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp Tôi đã nghỉ việc cách đây 4 năm và đã ngừng đóng Bảo hiểm xã hội, nhưng [...]

NGHỈ VIỆC BAO LÂU THÌ ĐƯỢC HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP

Câu hỏi của bạn:

     Chào luật sư tôi có câu hỏi về nghỉ việc bao lâu thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp nhờ luật sư tư vấn: Tôi đã nghỉ việc cách đây 4 năm và đã ngừng đóng Bảo hiểm xã hội, nhưng chưa nhận trợ cấp bảo hiểm thất nghiêp. Bây giờ tôi làm thủ tục để được hưởng trợ cấp một lần, vậy tôi có được hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp không. Thời gian làm việc từ tháng 2/2011 đến tháng 6/2013.

Câu trả lời của luật sư:

     Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về nghỉ việc bao lâu thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp về cho chúng tôi, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về nghỉ việc bao lâu thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Căn cứ pháp lý:

1. Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

     Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

     Do đó, sau khi nghỉ việc và chưa tìm được việc làm mới, người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp có thể nộp hồ sơ để được hưởng chế độ này.

2. Nghỉ việc bao lâu thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp

     Khoản 1 Điều 46 Luật việc làm 2013 quy định:

     “1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.”

     Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp là:

     Thứ nhất: chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
  • Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

     Thứ hai: đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

     Thứ ba, đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định.

     Thứ tư, chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau:

  • Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
  • Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
  • Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  • Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
  • Ra nước ngoài định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
  • Chết.

    Theo quy định pháp luật các trường hợp hưởng trợ cấp thất nghiệp phải đáp ứng tất cả các điều kiện nêu trên. Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày có quyết định cho nghỉ việc bạn phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp, nếu quá thời hạn này cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ không giải quyết trợ cấp thất nghiệp. Như thông tin bạn trình bày, bạn đã ngừng đóng bảo hiểm xã hội 4 năm mà không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội nữa và chưa hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Do vậy, bạn đã quá thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp nên bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa. Tuy nhiên trong trường hợp này, do bạn đã ngừng đóng bảo hiểm xã hội nên bạn có thể hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội 1 lần.

Nghỉ việc sau bao lâu làm bảo hiểm thất nghiệp

Nghỉ việc bao lâu thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp

3. Điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần

     Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13 quy định:

    “1. Người lao động được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội để đủ điều kiện hưởng lương hưu nhằm bảo đảm cuộc sống khi hết tuổi lao động theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. 
     Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần.”

     Điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều luật bảo hiểm xã hội:

     “b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;”
     Như vậy, bạn đã ngừng đóng bảo hiểm xã hội nên không đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp nên bạn có thể làm hồ sơ để hưởng bảo hiểm xã hội một lần. Về thủ tục hưởng bảo hiểm xã hội một lần bạn có thể tham khảo: Hướng dẫn thủ tục hưởng bảo hiểm xã hội một lần

4. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần

     Khoản 2 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều luật bảo hiểm xã hội quy định mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần là:

  • 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014; 
  • 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
  • Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

     Như thông tin bạn trình bày, bạn đã nghỉ đóng bảo hiểm xã hội 4 năm. Do vậy, những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014 bạn được hưởng mỗi năm = 1,5 tháng của mức lương bình quân đóng bảo hiểm xã hội; đối với những năm từ 2014 thì bạn được hưởng 2 tháng của mức lương bình quân đóng bảo hiểm xã hội. Do bạn không nói rõ bạn tham gia bảo hiểm xã hội được bao nhiêu lâu và kể từ thời gian nào nên chúng tôi không thể tính cho bạn mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần mà bạn được hưởng nhưng bạn có thể tính dựa trên công thức trên.

     Ngoài ra bạn có thể tham khảo:

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về nghỉ việc bao lâu thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Tư vấn qua Tổng đài 19006500: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về nghỉ việc bao lâu thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về địa chỉ:  chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Bảo hiểm thất nghiệp là một chế độ quan trọng hỗ trợ san sẻ gánh nặng chi phí cho người lao động trong thời gian chờ tìm kiếm công việc mới. Vậy điều kiện hưởng và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào? Hồ sơ, thủ tục xin hưởng trợ cấp thất nghiệp ra sao? Nội dung này sẽ được chúng tôi hướng dẫn chi tiết trong bài viết dưới đây.

I. Điều kiện hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp:

Nghỉ việc sau bao lâu làm bảo hiểm thất nghiệp
Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

- Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

2. Đã đóng BHTN từ đủ:

- 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với các trường hợp: Hợp đồng lao động có xác định và không xác định thời hạn

- 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với các trường hợp: Ký hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng

3. Đã đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ hưởng trợ cấp t tại Trung tâm dịch vụ việc làm.

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp sau đây:

- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

- Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

- Chết.

II. Thời gian nộp hồ sơ để được hưởng trợ cấp thất nghiệp

Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động chưa có việc làm trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động muốn nhận trợ cấp.

Trường hợp người lao động không thể nộp hồ sơ trực tiếp thì có thể ủy quyền cho người khác nếu người lao động thuộc một trong những trường hợp sau:

- Ốm đau, thai sản, có xác nhận của cơ sở y tế đủ thẩm quyền.

- Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền.

- Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh, có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Nếu quá thời hạn nêu trên mà người lao động chưa nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm thì được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian đóng BHTN chưa hưởng trợ cấp sẽ được bảo lưu và làm căn cứ tính trợ cấp thất nghiệp cho những lần hưởng tiếp theo.

III. Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp

Nghỉ việc sau bao lâu làm bảo hiểm thất nghiệp
Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp

Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

- Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây: Quyết định sa thải, quyết định thôi việc, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, giấy tờ xác nhận chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định.

IV. Nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp ở đâu?

Theo nội dung quy định tại Khoản 1, Điều 17, người lao động có thể nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại các trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn hưởng BHTN (không cần là nơi người lao động đã làm việc).

V. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng:

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng

=

Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp

x

60%

Nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.

Hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động thực hiện theo chế độ tiền lương do DN quyết định.

Nghỉ việc sau bao lâu làm bảo hiểm thất nghiệp
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp 

Thời gian người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng BHTN, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng. 

3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp 

Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A đóng BHTN 50 tháng với lương bình quân 6 tháng cuối cùng là 4.000.000đ

Thời gian được hưởng BHTN của ông A:

+ 36 tháng BHTN đầu tiên => được hưởng 3 tháng trợ cấp

+ 12 tháng BHTN tiếp theo => được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp

+ số tháng còn dư là 2 tháng BHTN => cộng dồn vào lần hưởng BHTN sau.

Mức hưởng trợ cấp TN hàng háng của ông A là: 4.000.000đ x 60% = 2.400.000đ

VI. Một số lưu ý trong quá trình người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp

Trong thời gian hưởng TCTN, hàng tháng NLĐ phải thông báo về việc đang thực hiện tìm kiếm việc làm tại các trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng TCTN, trừ các trường hợp dưới đây:

- NLĐ đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng nếu thời gian thông báo tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc các trường hợp:

+ Nam từ đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi trở lên.

+ Nghỉ dưỡng thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền.

+ Bị bệnh phải điều trị dài ngày có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền.

+ Đang hiện hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc công việc nhất định có thời hạn dưới 3 tháng.

+ Đang tham gia khóa học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- NLĐ đang hưởng TCTN không phải trực tiếp thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng nếu thời gian thông báo tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc các trường hợp:

+ Ốm đau nhưng không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.

+ Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền.

+ Ảnh hưởng hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh, có xác nhận của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.

+ Cha/mẹ/vợ/chồng/con của NLĐ chết, NLĐ hoặc con của NLĐ kết hôn có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn.

Trên đây là chi tiết hướng dẫn về điều kiện và mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Người lao động cần nắm vững quy định này để đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho bản thân

Bạn có thể tham khảo bài review về pm Bảo hiểm xã hội điện tử tại web Chonhangchuan.

Để được hỗ trợ tư vấn và đăng ký dùng thử EFY-eBHXH, vui lòng đăng ký TẠI ĐÂY

Nghỉ việc sau bao lâu làm bảo hiểm thất nghiệp

 Liên hệ với chúng tôi để được tư vấn về phần mềm eBHXH: 

- Miền Bắc: Hotline: 19006142 Tel/Zalo: Ms. Hằng 0912 656 142/ Ms Dương 0914 975 209

- Miền Nam: Hotline: 19006139 - Tel/Zalo: Ms Thơ 0911 876 900/ Ms. Thùy 0911 876 899

Giao dịch điện tử bảo hiểm xã hội EFY-eBHXH

EFY Việt Nam 

Tin tức liên quan