Làng, chạ các cư dân văn lang gồm vài chục gia đình họ thường sinh sống như thế nào?

Nhà ở phổ biến là nhà sàn mái cong hình thuyền hay mái tròn hình mui thuyền, làm bằng gỗ, tre, nứa, lá, có cầu thang tre (hay gỗ) để lên xuống.
Làng, chạ thường gồm vài chục gia đình, sống quây quần ở ven đồi hoặc ở vùng đất cao ven sông, ven biển, ở một vài làng, chạ, người ta đã biết dùng tre rào quanh làng để ngăn thú dữ. Việc đi lại giữa các làng, chạ chủ yếu bằng thuyền.
Thức ăn chính hằng ngày là cơm nếp, cơm tẻ, rau, cà, thịt, cá. Trong bữa ăn, người ta đã biết dùng mâm, bát, muôi. Họ còn biết làm muối, mắm cá và dùng gừng làm gia vị.
Ngày thường, nam thì đóng khố, mình trần, đi chân đất ; còn nữ thì mặc váy, áo xẻ giữa, có yếm che ngực. Mái tóc có nhiều kiểu : hoặc cắt ngắn bó xõa, hoặc búi tó, hoặc tết đuôi sam thả sau lưng. Ngày lễ, họ thích đeo các đồ trang sức như vòng tay, hạt chuỗi, khuyên tai. Phụ nữ mặc váy xòe kết bằng lông chim, đội mũ cắm lông chim hay bông lau.


2. Đời sống vật chất của cư dân Văn Lang ra sao?

- Ở: phổ biến là nhà sàn mái cong hình thuyền hay mái tròn hình mui thuyền, làm bằng gỗ, tre, nứa, lá, có cầu thang tre (hay gỗ) để lên xuống.

- Làng, chạ thường gồm vài chục gia đình, sống quây quần ở ven đồi hoặc ở vùng đất cao ven sông, ven biển, ở một vài làng, chạ, người ta đã biết dùng tre rào quanh làng để ngăn thú dữ.

- Đi lại: chủ yếu bằng thuyền.

- Ăn: thức ăn chính hằng ngày là cơm nếp, cơm tẻ, rau, cà, thịt, cá. Trong bữa ăn, người ta đã biết dùng mâm, bát, muôi. Họ còn biết làm muối, mắm cá và dùng gừng làm gia vị.

- Mặc: Ngày thường, nam thì đóng khố, mình trần, đi chân đất; còn nữ thì mặc váy, áo xẻ giữa, có yếm che ngực. Mái tóc có nhiều kiểu: hoặc cắt ngắn bó xõa, hoặc búi tó, hoặc tết đuôi sam thả sau lưng. Ngày lễ, họ thích đeo các đồ trang sức như vòng tay, hạt chuỗi, khuyên tai. Phụ nữ mặc váy xòe kết bằng lông chim, đội mũ cắm lông chim hay bông lau.

Xem thêm: Giải Bài Tập Luyện Tập Trang 68 Sgk Toán 4 Bài 1, 2, 3, 4, Giải Bài Tập Luyện Tập Trang 68

Quốc gia Văn Lang-Âu Lạc tồn tại trên dưới 500 năm tr.CN. Bằng sức lao động sáng tạo và đấu tranh kiên cường, bền bỉ, người Việt cổ đã xây dựng được cho mình một đất nước phát triển với nhiều thành tựu kinh tế và văn hóa làm nền tảng cho một nền văn minh bản địa đậm đà bản sắc dân tộc. Trên cơ sở nền kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước và kết cấu xóm làng bền chặt, cư dân Văn Lang-Âu Lạc tiến hành khai hoang, làm thuỷ lợi, chống ngoại xâm và các hoạt động khác. Cũng từ đó, người Việt cổ bấy giờ đã định hình cho mình một lối sống, cách ứng xử, tâm lý, tôn giáo tín ngưỡng, nghệ thuật, toát lên những đặc điểm của đời sống văn hóa vật chất và tinh thần đặc sắc. Về đời sống vật chất, thóc gạo là nguồn lương thực chủ yếu của cư dân Văn Lang - Âu Lạc, chủ yếu là gạo nếp. Người bấy giờ dùng gạo nếp để thổi cơm, làm bánh chưng, bánh giầy. Nhiều tài liệu đã ghi lại sự việc trên. Sách Lĩnh nam chích quái ghi rằng ở thời Hùng Vương sản xuất được nhiều gạo nếp, lấy ống tre mà thổi cơm. Rất nhiều chiếc chõ gốm dùng để thổi xôi đã tìm thấy ở các địa điểm thuộc văn hóa Đông Sơn. Ngoài thóc gạo là nguồn lương thực chính, cư dân Văn Lang-Âu Lạc còn sử dụng các loại cây có củ cung cấp chất bột như củ từ, khoai lang, sắn, củ mài, khoai sọ, rau quả. Lúc thiếu thốn người ta còn dùng các loại cây có bột khác như cây quang lang, búng, báng. Thức ăn cũng khá phong phú gồm các loại cá, tôm, cua, ốc, hến, ba ba, các loại rau củ (bầu, bí, cà, đậu…). Thức ăn được chế biến bằng nhiều cách khác nhau theo sở thích từng vùng, từng gia đình (đun nấu, nướng, muối, ăn sống…). Nghề chăn nuôi và săn bắn phát triển đã cung cấp thêm nguồn thức ăn có nhiều chất đạm cho mỗi gia đình. Cư dân bấy giờ đã biết chăn nuôi nhiều loại gia súc, gia cầm ở mỗi nhà (trâu, bò, lợn, gà, chó…). Trong số đồ ăn quen thuộc của cư dân Văn Lang –Âu Lạc còn có nhiều loại hoa quả vùng nhiệt đới như vải, nhãn, mơ, mận, chuối, dưa hấu, cam, quýt… Nguồn lương thực và thực phẩm của người Việt cổ thực phong phú, đa dạng, rất giàu chất bột, chất đạm và nhiều chất bổ khác, trong đó lúa gạo là chính. Đây là một biểu hiện của cuộc sống vật chất được nâng cao, cũng là một biểu hiện của sự phát triển kỹ thuật canh tác nông nghiệp của cư dân bấy giờ. Thời Hùng Vương, người ta cũng đã biết sử dụng nhiều thứ gia vị có nguồn gốc thực vật như gừng, hẹ, riềng, tỏi. Trong tập quán ăn uống của người Việt cổ bấy giờ phải kể đến tục uống rượu và ăn trầu. Rượu được nhắc nhiều trong các thư tịch cổ, truyện dân gian. Người Văn Lang có thói quen ăn trầu, nhuộm răng đen. Dấu tích hạt cau, quả cau được tìm thấy ở Đông Sơn. Trang phục của cư dân Văn Lang- Âu Lạc đã phản ánh một phần trình độ phát triển, đầu óc thẩm mỹ và bản sắc văn hóa của người Việt cổ. Do nghề dệt rất phát triển, người Việt cổ đã sản xuất được nhiều loại vải khác nhau từ sợi đay, gai, tơ tằm, bông, nên đã đáp ứng được nhu cầu may mặc của nhân dân. Trong sinh hoạt đời thường, nam thường đóng khố, nữ mặc váy. Khố của nam giới có loại quấn đơn và loại quấn kép. Váy của nữ giới có loại váy quấn và loại váy chui được làm từ một mảnh vải dài, rộng. Nhiều tượng người đàn ông thổi khèn ngồi trên cán đèn Việt Khê hay các tượng người mặc váy dài trên thạp đồng Đào Thịnh đã phản ánh kiểu mặc đó. Phụ nữ ngoài mặc váy còn có yếm che kín ngực, áo xẻ giữa, thắt lưng quấn ngang bụng và khăn quấn đầu. Vào các ngày lễ hội, trang phục của nam nữ đẹp đẽ hơn: Có mũ lông chim, váy xoè kết bằng lông chim hoặc lá cây và mang nhiều đồ trang sức đẹp (Khuyên tai, hạt chuỗi, nhẫn, vòng tay, vòng ống chân bằng đá, đồng). Sự phát triển kinh tế, nhất là sự phát triển mạnh mẽ của nghề thủ công và kỹ thuật luyện kim đã tạo điều kiện làm phong phú, đa dạng các đồ trang sức. Mặt khác, sự phong phú và dùng phổ biến nhiều loại đồ trang sức đẹp cũng chứng tỏ đời sống vật chất cư dân Văn Lang-Âu Lạc được nâng cao rõ rệt. Về đầu tóc của người bấy giờ có 4 kiểu: Kiểu tóc cắt ngắn, búi tó, tết bím và quấn tóc ngược lên đỉnh đầu. Trên thạp đồng Đào Thịnh (Yên Bái) có tượng nam tóc cắt ngắn ngang vai để xoã. Ở trống đồng Cổ Loa cũng có hiện tượng tương tự. Lối cắt tóc ngắn đến ngang lưng để xõa khá phổ biến ở nam giới thời bấy giờ. Búi tóc cũng rất phổ biến ở cả nam giới và nữ giới. Nhiều người còn có kiểu chít một dải khăn nhỏ giữa trán và chân tóc, hoặc có đuôi khăn thả dài phía sau. Có thể nghĩ rằng, kiểu tóc cắt ngắn buông xõa sau lưng và búi tóc cao là hai kiểu tóc phổ biến nhất của người thời Văn Lang. Nhà ở có nhiều kiểu cách như nhà sàn, nhà mái cong làm bằng gỗ, tre, nứa. Trên trống đồng Đông Sơn ta thấy có 2 kiểu nhà: nhà sàn mái cong hình thuyền và mái tròn hình mui thuyền, sàn thấp, mái rũ xuống như mái tranh đến tận sàn, có cầu thang lên xuống. Mỗi công xã nông thôn bao gồm một số nhà sàn quần tụ bên nhau trong một địa vực, hình thành những xóm làng định cư lâu dài mà thời đó thường gọi là kẻ, chạ, chiềng. Trong sinh hoạt gia đình, các vật dụng rất phong phú gồm rất nhiều loại khác nhau như bình, vò, thạp, mâm, chậu, bát bằng đồ gốm hay bằng đồng. Ngoài ra, có những đồ đựng làm bằng tre, nứa, mây, vỏ bầu v.v… Phương tiện giao thông chủ yếu là thuyền bè trên các con sông, rạch. Thuyền có thuyền độc mộc, thuyền ván với các kiểu loại khác nhau: thuyền chiến, thuyền tải, thuyền bơi trải. Trên bộ còn sử dụng súc vật như voi, trâu, bò, ngựa.

          

  • lý thuyết
  • trắc nghiệm
  • hỏi đáp
  • bài tập sgk

- Đời sống vật chất củ cư dân Văn Lang

- Đời sống tinh thần của cư dân Văn Lang

Các câu hỏi tương tự

3. Đời sống tinh thần của cư dân Văn Lang có gì mới ?

Chúng tôi xin giới thiệu bài Lý thuyết Lịch sử 6 bài 13: Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang được CITD sưu tầm và đăng tải, tóm tắt lí thuyết trong chương trình giảng dạy môn Lịch sử lớp 6 bài 13. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh. Mời quý thầy cô cùng các bạn tham khảo nội dung bài Lịch sử 6 bài 13.

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết

Văn Lang là một nước nông nghiệp, ở mỗi vùng, tùy theo đất đai, người Lạc Việt có cách gieo cấy trên ruộng đồng hay trên nương rẫy của mình.

Bạn đang xem : Lịch sử 6 bài 13 : Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang Thóc lúa đã trở thành lương thực chính của cư dân Văn Lang ; ngoài những, họ còn biết trồng thêm khoai, đậu, cà, bầu, bí, chuối, cam … và trồng dâu, chăn tằm. Nghề đánh cá, nuôi gia súc đều tăng trưởng. Các nghề thủ công bằng tay như làm đồ gốm, dệt vải, lụa, xây nhà, đóng thuyền được chuyên môn hóa. Nghề luyện kim được chuyên môn hóa cao. Ngoài việc đúc lưỡi cày, vũ khí người thợ thủ công còn đúc những trống đồng, thạp đồng. Điều đó vừa bộc lộ trình độ kĩ thuật, vừa là vật tiêu biểu vượt trội cho nền văn hóa truyền thống của người Lạc Việt. Họ cũng khởi đầu biết rèn sắt.

Nhà ở thông dụng là nhà sàn mái cong hình thuyền hay mái tròn hình mui thuyền, làm bằng gỗ, tre, nứa, lá, có cầu thang tre ( hay gỗ ) để lên xuống. Làng, chạ thường gồm vài chục mái ấm gia đình, sống quây quần ở ven đồi hoặc ở vùng đất cao ven sông, ven biển, ở một vài làng, chạ, người ta đã biết dùng tre rào quanh làng để ngăn thú dữ. Việc đi lại giữa những làng, chạ đa phần bằng thuyền. Thức ăn chính hằng ngày là cơm nếp, cơm tẻ, rau, cà, thịt, cá. Trong bữa ăn, người ta đã biết dùng mâm, bát, muôi. Họ còn biết làm muối, mắm cá và dùng gừng làm gia vị. Ngày thường, nam thì đóng khố, mình trần, đi chân đất ; còn nữ thì mặc váy, áo xẻ giữa, có yếm che ngực. Mái tóc có nhiều kiểu : hoặc cắt ngắn, hoặc búi tó, hoặc tết đuôi sam thả sau sống lưng. Ngày lễ, họ thích đeo những đồ trang sức đẹp như vòng tay, hạt chuỗi, khuyên tai. Phụ nữ mặc đầm xòe công sở kết bằng lông chim, đội mũ cắm lông chim hay bông lau.

Xã hội thời Văn Lang đã chia thành nhiều những tầng lớp khác nhau : những người quyền quý và cao sang, dân tự do, nô tì. Tuy vậy, sự phân biệt giữa những những tầng lớp này còn chưa thâm thúy. Sau những ngày lao động mệt nhọc, người dân Văn Lang thường tổ chức triển khai tiệc tùng, đi dạo. Một số hình ảnh về liên hoan đã được ghi lại trên mặt trống đồng. Trai, gái ăn mặc đẹp, nhảy múa, hát ca trong tiếng trống, tiếng khèn, tiếng chiêng náo nức, rộn ràng. Họ còn tổ chức triển khai đua thuyền, giã gạo. Trong ngày hội, thường vang lên tiếng trống đồng để bộc lộ điều mong ước được “ mưa thuận, gió hòa ”, mùa màng xanh tươi, sinh đẻ nhiều, làm ăn yên ổn. Về tín ngưỡng, người Lạc Việt thờ cúng những lực lượng tự nhiên như núi, sông, Mặt Trời, Mặt Trăng, đất, nước. Người chết được chôn cất trong tháp, bình, trong mộ thuyền, mộ cây kèm theo những công cụ và đồ trang sức đẹp quý giá. Người thời Văn Lang đã có khiếu thẩm mĩ khá cao. Đời sống vật chất và tinh thần rực rỡ nói trên đã hòa quyện nhau lại trong con người Lạc Việt đương thời, tạo nên tình cảm hội đồng thâm thúy.

Câu 1. Văn Lang là một nhà nước

  1. Công nghiệp.
  2. Nông nghiệp.
  3. Công, nông nghiệp.
  4. Thương nghiệp.

Câu 2. Nguồn lương thực chính của cư dân Văn Lang là gì?

  1. Sắn, bầu bí.
  2. Ngô, khoai.
  3. Thóc lúa.
  4. Lúa mì.

Câu 3. Nghề đúc đồng thời Văn Lang thể hiện rõ nhất tài năng người thợ đúc ở dụng cụ tiêu biểu nào?

  1. Lưỡi cày, mũi giáo.
  2. Trống đồng, thạp đồng với văn hoa tinh xảo.
  3. Vũ khí, cung tên bằng đồng.
  4. Mũi tên, lưỡi liềm đồng với độ sắc bén cao.

Câu 4. Thức ăn của cư dân Văn Lang có những gì?

  1. Bánh mì, ngũ cốc.
  2. Sơn hào hải vị, thịt cá.
  3. Cơm tẻ, cơm nếp, rau, thịt, cá.
  4. Hoa quả, lá rừng, rau rừng.

Câu 5. Đặc điểm cư trú của cư dân Văn Lang như thế nào?

  1. Sống thành làng bản, nhà sàn để tránh thú dữ.
  2. Sống trong các lều lán để tránh thú dữ.
  3. Họ nhà xây vững chắc.
  4. Sống bằng thuyền để thuận tiện cho việc di chuyển trên sông nước.

Câu 6. Người dân Văn Lang mặc như thế nào?

  1. Áo the, khăn xếp.
  2. Quần áo nhuộm chàm, có thắt lưng.
  3. Ở trần, đóng khố (nam); mặc váy, áo xẻ giữa, yếm che ngực (nữ).
  4. Áo thụng, quần chẽn (với nữ), đóng khố (với nam).

Câu 7. Trong những ngày lễ hội cư dân Văn Lang có tục nhảy múa, ca hát, đánh trống. Điều đó có ý nghĩa gì?

  1. Tăng tình đoàn kết giữa các chiềng, chạ.
  2. Làm cho cuộc sống vui tươi hơn, vơi bớt vất vả, khó khăn, tăng sự gắn bó với nhau trong cộng đồng.
  3. Thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
  4. Phản ánh đời sống sinh hoạt phong phú, tín ngưỡng phồn thực của cư dân Văn Lang..

Câu 8. Truyện “Bánh chưng bánh dày” nói lên quan niệm gì?

  1. Cách chế biến thức ăn.
  2. Trời tròn, đất vuông.
  3. Phải thờ cúng tổ tiên.
  4. Phản ánh về thiên tai, lũ lụt.

Câu 9. Truyện “Con Rồng cháu tiên” nói lên điều gì?

  1. Sự tinh khôn của con người.
  2. Các dân tộc trên đất nước ta có chung nguồn gốc.
  3. Sự phân chia cư dân.
  4. Nguồn gốc của Long vương và thần núi.

Câu 10. Cư dân Văn Lang thường tổ chức ngày hội, với tiếng trống đồng rộn vang, thể hiện mong muốn gì?

  1. Mưa thuận, gió hòa, mùa màng tươi tốt, sinh đẻ nhiều, làm ăn yên ổn.
  2. Con cháu đông đủ, mùa màng bội thu.
  3. Cầu mong sức khỏe cho dân làng.
  4. Đất nước yên bình, không có giặc ngoại xâm .

Câu 11. Hiện vật tiêu biểu cho nền văn hóa của người Việt cổ thời Văn Lang là

  1. Trống đồng.
  2. Đồ gốm tráng men.
  3. Rìu sắt.
  4. Rìu đá mài toàn thân.

Câu 12. Nội dung nào sau đây phản ánh đúng đời sống tinh thần của cư dân Văn Lang?

  1. Phần lớn cư dân Văn Lang theo đạo Hin-đu.
  2. Phần lớn cư dân Văn Lang theo đạo Phật.
  3. Cư dân Văn Lang có tục hỏa táng người chế.
  4. Cư dân Văn Lang thường xuyên tổ chức lễ hội.

Câu 13. Cây lương thực chủ yếu của cư dân Văn Lang là

  1. Lúa nước.
  2. Khoai.
  3. Ngô.
  4. Lúa mì.

Câu 14. Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang thể hiện

  1. Đặc trưng của dân tộc chỉ có một ngành kinh tế là nông nghiệp.
  2. Tính chuyên chế của bộ máy nhà nước.
  3. Đặc trưng của dân tộc chuyên làm nghề thủ công và buôn bán.
  4. Tính cộng đồng sâu sắc của người Lạc Việt.

Câu 15. Nhà ở phổ biến của cư dân Văn Lang là

  1. Nhà sàn.
  2. Nhà trệt.
  3. Hang động, mái đá.
  4. Nhà lợp ngói.

Câu 16. Nét nổi bật trong tín ngưỡng của người dân Văn Lang là

  1. Thờ cúng các lực lượng tự nhiên.
  2. Thường xuyên tổ chức lễ hội lớn.
  3. Có tục nhuộm răng, ăn trầu.
  4. Có tục hỏa táng người chết.

Câu 17. Lãnh thổ của nước Văn Lang chủ yếu thuộc khu vực nào

  1. Tây Nam Bộ Việt Nam.
  2. Nam Trung Bộ Việt Nam.
  3. Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ Việt Nam.
  4. Nam Trung Bộ và Nam Trung Bộ Việt Nam.

Câu 18. Nội dung nào sau đây phản ánh không đúng về đời sống vật chất của cư dân Văn Lang?

  1. Thóc, gạo là lương thực chính.
  2. Phần lớn cư dân ở nhà trệt.
  3. Cư dân Văn Lang thường đi lại bằng thuyền.
  4. Cư dân Văn Lang biết làm muối, mắm cá.

Câu 19. Nội dung nào phản ánh đúng về đời sống kinh tế của cư dân Văn Lang?

  1. Thủ công nghiệp là ngành kinh tế chủ đạo.
  2. Nông nghiệp là ngành kinh tế chủ đạo.
  3. Ngoại thương đường biển rất phát triển.
  4. Nghề rèn sắt phát triển mạnh và đạt trình độ cao.

Câu 20. Nội dung nào sau đây phản ánh đúng về đời sống kinh tế của cư dân Văn Lang?

  1. Thương nghiệp là ngành kinh tế chủ đạo.
  2. Công cụ sản xuất chủ yếu làm bằng sắt.
  3. Ngoại thương đường biển rát phát triển.
  4. Nghề đúc đồng phát triển mạnh, đạt trình độ cao.

Câu 21: Các nghề thủ công của cư dân Văn Lang được chuyên môn hóa

  1. Làm đồ gốm, dệt vải, xây nhà, đóng thuyền.
  2. Làm đồ trang sức, dệt vải.
  3. Làm nghề xây dựng, đóng thuyền đi biến.
  4. Làm đồ gốm, ươm tơ dệt vải.

Câu 22: Làng, chạ các cư dân Văn Lang gồm vài chục gia đình họ thường

  1. Sống chung trong một ngôi nhà.
  2. Sống riêng biệt, ít quan hệ giao tiếp.
  3. Sống quây quân ở ven đồi hoặc ở vùng đất cao ven sông, biển.
  4. Sống quây quần ở đồng bằng, trung du.

Câu 23: Thời Văn Lang, ngoài việc đúc lưỡi cày, vũ khí,… những người thợ thủ công còn biết đúc

  1. cuốc
  2. xẻng
  3. trống đồng, thạp đồng
  4. dao

Câu 24: Cư dân Văn Lang có nghề sản xuất chính đó là

  1. Săn bắt thú rừng.
  2. Trồng lúa nước.
  3. Đúc đồng.
  4. Làm đồ gốm.

Câu 25: Việc đi lại giữa các làng, chạ chủ yếu bằng

  1. thuyền
  2. đi bộ
  3. đi ngựa
  4. đi xe đạp

Câu 26: Công cụ mà người dân Văn Lang sử dụng để xới đất, gieo cấy là

  1. Công cụ bằng đồng.
  2. Công cụ bằng đá.
  3. Công cụ bằng thiếc.
  4. Công cụ bằng sắt.

Câu 27: Trong các ngày hội, thường vang lên tiếng

  1. hò reo của người dân.
  2. chế tác công cụ lao động.
  3. trống đồng
  4. đập các thanh tre với nhau

Câu 28: Ngoài cây lương thực và hoa màu, cư dân Văn Lang còn biết trông cây gì mà thời kì nguyên thủy chưa có?

  1. Trồng cây khoai lang.
  2. Trồng cây bầu, cây bí.
  3. Trông dâu nuôi tầm để dệt vải.
  4. Trông cây chuối, cây cau.

Câu 29: Nghề thủ công được chuyên môn hóa cao là

  1. Nghề làm đồ gồm, dệt vải.
  2. Nghề dệt vải, lụa.
  3. Nghề xây nhà, đóng thuyền.
  4. Nghề luyện kim (đúc đồng).

Đáp án

1 – B 2 – C 3 – B 4 – C 5 – A 6 – C 7 – B 8 – B 9 – B 10 – A
11 – A 12 – D 13 – A 14 – D 15 – A 16 – A 17 – C 18 – B 19 – B 20 – D
21 – A 22 – C 23 – C 24 – B 25 – A 26 – A 27 – C 28 – C 29 – D

——————————–

Với nội dung bài Lịch sử 6 bài 13: Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang các bạn học sinh cùng quý thầy cô cần nắm vững kiến thức về đặc điểm, vai trò của đời sống vật chất và tinh thần của nhà nước Văn Lang…

Như vậy CITD đã giới thiệu các bạn tài liệu Lý thuyết Lịch sử lớp 6 bài 13: Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang. Mời các bạn tham khảo thêm tài liệu: Trắc nghiệm Lịch sử 6, Lý thuyết Lịch sử 6, Giải bài tập Lịch sử 6, Giải SBT Lịch Sử 6, Giải Vở BT Lịch Sử 6, Giải tập bản đồ Lịch Sử 6, Tài liệu học tập lớp 6.

Đăng bởi : CITD