QUY ĐỊNH KỸ THUẬT ĐO ĐẠC TRỰC TIẾP ĐỊA HÌNH PHỤC VỤ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU NỀN ĐỊA LÝ TỶ LỆ 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Căn cứ Nghị định số 45/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế; Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư Quy định kỹ thuật đo đạc trực tiếp địa hình phục vụ thành lập bản đồ địa hình và cơ sở dữ liệu nền địa lý tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000. Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định các yêu cầu kỹ thuật trong công tác đo đạc trực tiếp địa hình phục vụ việc lập bản đồ địa hình và cơ sở dữ liệu nền địa lý tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000. Điều 2. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện đề án, dự án, nhiệm vụ sản xuất về lĩnh vực đo vẽ bản đồ, xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý sử dụng phương pháp đo đạc trực tiếp hoặc sử dụng các phương pháp đo đạc khác nhưng có kết hợp với phương pháp đo đạc trực tiếp địa hình. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
2. Lưới độ cao quốc gia là lưới khống chế về độ cao thống nhất trong toàn quốc, được đo theo phương pháp đo cao hình học, là cơ sở để xác định độ cao phục vụ đo vẽ bản đồ địa hình, nghiên cứu khoa học. Lưới độ cao quốc gia bao gồm lưới độ cao hạng I, II, III và IV. 3. Lưới khống chế cơ sở là lưới khống chế tọa độ, độ cao, được phát triển từ lưới tọa độ, độ cao quốc gia phục vụ lập lưới khống chế đo vẽ và đo đạc chi tiết một khu vực cụ thể. 4. Lưới khống chế đo vẽ là lưới khống chế tọa độ, độ cao được phát triển từ lưới khống chế cơ sở hoặc lưới cấp cao hơn phục vụ cho việc đo đạc chi tiết khu đo. 5. Công nghệ GNSS là công nghệ định vị, dẫn đường bằng hệ thống vệ tinh toàn cầu (Global Navigation Sattelite System - GNSS). 6. Công nghệ đo GNSS tĩnh (Static) là phương pháp định vị tương đối, sử dụng 2 hoặc nhiều máy thu tín hiệu vệ tinh GNSS đặt cố định trên 2 hoặc nhiều điểm cần đo để thu trị đo Code (Coarse/Acquisition Code) và trị đo Phase (Carrier phase) từ các vệ tinh trong khoảng thời gian đủ dài phục vụ cho việc lập lưới khống chế trắc địa. 7. Kỹ thuật đo GNSS động (Kinematic GNSS) là phương pháp đo có bản chất như đo GNSS tĩnh với 1 máy đặt cố định (Base station) và một hoặc nhiều máy di động (Rover stations). Sau khi thực hiện kỹ thuật khởi đo tại trạm cố định, máy di động tiếp cận đến các điểm cần đo, thực hiện việc thu túi hiệu vệ tinh trong thời gian rất ngắn (một vài trị đo) nhưng vẫn đạt được độ chính xác về tọa độ, độ cao cỡ cm. 8. Kỹ thuật đo GNSS động thời gian thực (Real Time Kinematic GNSS) là phương pháp trong đó số liệu được xử lý, tính được tọa độ trong hệ tọa độ địa phương ngay tại thực địa. 9. Kỹ thuật đo GNSS động xử lý sau (Post Processing Kinematic GNSS) là phương pháp trong đó tọa độ, độ cao trong hệ tọa độ địa phương của điểm đo được tính toán sau khi xử lý số liệu đo trong phòng. 10. Máy toàn đạc điện tử là thiết bị đo tích hợp chức năng đo góc và đo chiều dài chính xác, số liệu đo được đọc tự động, hiển thị trên màn hình và có thể ghi lại được dưới dạng tệp số liệu trong cùng một thiết bị. 11. Máy thủy chuẩn điện tử là thiết bị đo truyền độ cao theo phương pháp thủy chuẩn hình học nhưng sử dụng cặp mia mã vạch, cho phép đọc số trên mia một cách tự động, được ghi lại dưới dạng tệp số liệu. 12. Mô hình Geoid là tập hợp số liệu biểu thị vị trí không gian của mặt đẳng thế gốc (W0) so với mặt Ellipsoid tham chiếu trong hệ quy chiếu Trái đất. Mô hình Geoid được sử dụng để xác định độ cao thủy chuẩn của các điểm khi đo bằng công nghệ GNSS. Điều 4. Các quy định chung về phương pháp đo đạc trực tiếp 1. Phương pháp đo đạc trực tiếp địa hình được áp dụng đối với các khu vực có diện tích nhỏ, được yêu cầu đo vẽ với độ chính xác cao. Kết quả đo đạc ghi nhận dưới dạng số hoặc trên giấy phù hợp với việc lập bản đồ địa hình dạng số và xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý. 2. Phương pháp đo đạc trực tiếp địa hình sử dụng thiết bị đo đạc chuyên dụng tiếp cận trực tiếp điểm đo để thu nhận các thông số cần thiết để xác định tọa độ, độ cao điểm cần đo từ tọa độ, độ cao các điểm lưới khống chế. 3. Trước khi đo vẽ phải khảo sát thực địa, thu thập tư liệu và lập dự án, thiết kế kỹ thuật dự toán, đề cương kỹ thuật, luận chứng kinh tế kỹ thuật (sau đây gọi chung là thiết kế kỹ thuật). Thiết kế kỹ thuật được lập cho toàn bộ công tác trắc địa trên khu đo hoặc cho từng công đoạn, nhưng phải bao gồm từng hạng mục công việc và phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi thi công. 4. Máy đo và thiết bị sử dụng phải được kiểm định, kiểm nghiệm, hiệu chỉnh theo các quy định tại Chương VI của Thông tư này. 5. Công tác kiểm tra chất lượng phải tiến hành thường xuyên, chặt chẽ và kịp thời từ khi thi công đến khi kết thúc công trình. Chương II CƠ SỞ TOÁN HỌC VÀ ĐỘ CHÍNH XÁC Điều 5. Hệ thống tọa độ, độ cao 1. Tọa độ các điểm lưới khống chế, điểm đo chi tiết trong đo đạc trực tiếp địa hình được đo, tính toán từ các điểm gốc tọa độ quốc gia Cấp “0”, hạng I, II, III trong hệ tọa độ VN2000, múi chiếu 3°, có kinh tuyến trục được quy định cụ thể trong thiết kế kỹ thuật. 2. Độ cao các điểm lưới khống chế, điểm đo chi tiết trong đo đạc trực tiếp địa hình được đo, tính toán từ các điểm gốc độ cao quốc gia hạng I, II, III và IV. Điều 6. Mức độ thể hiện địa hình 1. Khoảng cao đều cơ bản quy định đối với điều kiện độ dốc địa hình, tỷ lệ bản đồ đo vẽ theo Bảng 1: Bảng 1 Độ dốc địa hình Khoảng cao đều cơ bản (m) đối với các tỷ lệ bản đồ 1:500 1:1000 1:2000 1:5000 Vùng đồng bằng có độ dốc nhỏ hơn 2° 0,25 0,5 0,25 0,5 0,5 1,0 0,5 1,0 Vùng đồi thấp có độ dốc từ 2° đến 6° 0,5 0,5 1,0 0,5 1,0 2,5 1,0 2,5 Vùng có độ dốc 6° đến 15° 1,0 1,0 2,5 2,5 5,0 Vùng có độ dốc trên 15° 1,0 1,0 2,5 2,5 5,0 2. Tùy theo yêu cầu đặc biệt của công trình có thể áp dụng quy định về khoảng cao đều đặc biệt, phù hợp cho mục đích công trình. 3. Trên một khu đo chỉ thể hiện địa hình bằng một khoảng cao đều cơ bản. Trường hợp đặc biệt được phép sử dụng hai khoảng cao đều cơ bản, nhưng phải quy định cụ thể trong thiết kế kỹ thuật. 4. Khi các đường đồng mức cơ bản chưa mô tả hết được đặc trưng của địa hình phù hợp với mục đích sử dụng hoặc khi khoảng cách giữa hai đường đồng mức cơ bản lớn hơn 2,5 cm trong tỷ lệ bản đồ thì được dùng đường đồng mức 1/2 và 1/4 khoảng cao đều cơ bản, kết hợp với tăng mật độ điểm ghi chú độ cao ở các điểm đặc trưng để thể hiện rõ địa hình. 5. Số điểm ghi chú độ cao (bao gồm cả điểm đặc trưng và điểm độ cao rải đều) trong 1dm2 trên bản đồ địa hình không ít hơn 10 điểm. Ở vùng bằng phẳng không vẽ được đường đồng mức phải bảo đảm mật độ điểm độ cao không ít hơn 25 điểm trong 1dm2 trên bản đồ. Điều 7. Lưới khống chế 1. Lưới khống chế tọa độ, độ cao phục vụ đo đạc trực tiếp địa hình được phát triển từ các điểm gốc tọa độ, độ cao quốc gia, được chia thành 2 cấp:
2. Lưới khống chế cơ sở bao gồm lưới khống chế về tọa độ và lưới khống chế về độ cao, được phân chia như sau:
- Lưới cơ sở cấp 1; - Lưới cơ sở cấp 2.
3. Lưới khống chế đo vẽ: Được chia làm 02 cấp lưới chung về tọa độ và độ cao:
4. Lưới khống chế phục vụ đo đạc trực tiếp địa hình được xây dựng theo nguyên tắc từ cấp cao đến cấp thấp, từ tổng thể đến cục bộ. Nếu sử dụng công nghệ GNSS, được phép bỏ qua các cấp trung gian khi xây dựng lưới tọa độ cấp thấp hơn. 5. Trường hợp có yêu cầu kỹ thuật đặc biệt được phép xây dựng mạng lưới khống chế trắc địa theo phương án riêng hoặc lưới tọa độ tự do thỏa mãn độ chính xác, đảm bảo mật độ điểm, phù hợp với quy trình áp dụng để đo vẽ bản đồ riêng và phải được nêu rõ trong thiết kế kỹ thuật. 6. Mật độ các điểm khống chế trắc địa phụ thuộc vào tỷ lệ đo vẽ, khoảng cao đều cơ bản và các yêu cầu của công tác trắc địa khác ở tất cả các giai đoạn khảo sát, xây dựng và hoạt động của các công trình. 7. Mật độ trung bình điểm trắc địa quốc gia phải đảm bảo ít nhất: trên diện tích từ 20 đến 30km2 có một điểm tọa độ và từ 10 đến 20km2 có một điểm độ cao để đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1:5000. Để đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1:2000, 1:1000 và 1:500 trên diện tích từ 5 đến 15km2 có 1 điểm tọa độ, từ 5 đến 10km2 có 1 điểm độ cao. Trường hợp tính cả các điểm của lưới khống chế cơ sở thì mật độ điểm phải bảo đảm ít nhất:
8. Sai số trung phương xác định vị trí điểm khống chế mặt phẳng cấp cuối cùng của lưới khống chế là ±0,1 mm trong tỷ lệ bản đồ cần thành lập, khu vực khó khăn có độ dốc địa hình >15° là ±0,2mm trong tỷ lệ bản đồ. 9. Sai số trung phương xác định điểm khống chế độ cao cấp cuối cùng không vượt quá 1/10 khoảng cao đều cơ bản ở vùng đồng bằng và 1/6 khoảng cao đều cơ bản ở vùng có độ dốc địa hình >15°. 10. Sai số trung phương xác định vị trí điểm khống chế mặt phẳng của lưới khống chế sau bình sai so với sai số xác định vị trí điểm khống chế trắc địa cấp cao gần nhất không được vượt quá lần, ở vùng khó khăn có độ dốc địa hình >15° không quá 2 lần.Điều 8. Quy định về độ chính xác các yếu tố địa vật, địa hình 1. Sai số trung phương xác định vị trí mặt phẳng điểm địa vật cố định, rõ nét so với điểm khống chế đo vẽ gần nhất không quá ±0,3mm trong tỷ lệ bản đồ, đối với điểm địa vật không rõ ràng không quá 0,5mm trong tỷ lệ bản đồ. Trong thành phố và khu công nghiệp, sai số tương hỗ giữa các địa vật cố định, quan trọng không được lớn hơn ±0,3mm trong tỷ lệ bản đồ. 2. Sai số trung phương đo vẽ địa hình so với điểm khống chế độ cao cấp cuối cùng tính theo khoảng cao đều cơ bản, không vượt quá quy định ở Bảng 2. Sai số về độ cao của các điểm đặc trưng địa hình không vượt quá 1/3 khoảng cao đều cơ bản. Bảng 2 Độ dốc địa hình Sai số trung phương đo vẽ dáng đất (khoảng cao đều cơ bản) đối với các tỷ lệ bản đồ 1:500 1:1000 1:2000 1:5000 Từ 0° - 2° 1/4 1/4 1/4 1/4 Từ 2° - 6° 1/3 1/3 1/3 1/3 Từ 6° - 15° 1/3 1/3 1/2 1/2 Lớn hơn 15° 1/2 1/2 1/2 Ghi chú: Khi đo vẽ khoảng cao đều cơ bản 0,25m sai số trên không quá 1/3 khoảng cao đều cơ bản. 3. Căn cứ vào trị giá chênh lệch về vị trí mặt phẳng và độ cao của địa vật trên bản đồ so với kết quả kiểm tra để đánh giá độ chính xác của bản đồ. Giá trị chênh lệch cho phép không quá hai lần sai số trung phương đã nêu ở trên. Số lượng điểm có giá trị sai số lớn (70% đến 100% giá trị cho phép) không vượt quá 5% tổng số điểm kiểm tra. Trong mọi trường hợp, sai số không được mang tính hệ thống. Chương III THÀNH LẬP LƯỚI KHỐNG CHẾ Điều 9. Công nghệ đo lưới khống chế Lưới cơ sở cấp 1 được đo bằng công nghệ GNSS tĩnh; lưới cơ sở cấp 2, lưới đo vẽ cấp 1 có thể áp dụng phương pháp đường chuyền đo góc cạnh hoặc công nghệ GNSS tĩnh; lưới đo vẽ cấp 2 có thể áp dụng phương pháp đường chuyền đo góc cạnh, các phương pháp giao hội, công nghệ GNSS tĩnh hoặc các kỹ thuật đo GNSS động. Điều 10. Lưới cơ sở cấp 1 1. Lưới cơ sở cấp 1 được phát triển từ các điểm gốc thuộc lưới tọa độ quốc gia. 2. Khoảng cách giữa các điểm lưới cơ sở cấp 1 từ 1 đến 5 km tùy thuộc vào và hình dạng khu đo và điều kiện địa hình. 3. Lưới cơ sở cấp 1 được thiết kế dạng lưới tam giác dày đặc, chuỗi tam giác, chuỗi tứ giác phủ kín khu đo. Lưới cơ sở cấp 1 được nối với ít nhất 03 điểm gốc là điểm tọa độ quốc gia tại các vị trí khống chế và phân bố đều toàn lưới. Lưới cơ sở cấp 1 được thiết kế trên bản đồ địa hình đã có trên khu đo, có tỷ lệ nhỏ hơn, gần nhất với hơn tỷ lệ đo vẽ. 4. Vị trí điểm lưới cơ sở cấp 1 phải được chọn ở vị trí có nền đất vững chắc, ổn định, thuận lợi cho việc thu tín hiệu từ vệ tinh, có góc quan sát bầu trời không bị che chắn không nhỏ hơn 150°. Trường hợp đặc biệt thì cũng phải có góc quan sát bầu trời không nhỏ hơn 120° và chỉ được phép che khuất về một phía. Vị trí điểm chọn phải cách xa trạm phát sóng ít nhất 500m, cách các vật có khả năng làm nhiễu tín hiệu vệ tinh như đường dây điện cao thế, mái nhà kim loại... 50m trở lên. 5. Nếu khu đo được thiết kế tăng dầy lưới khống chế cấp thấp hơn dạng đường chuyền đo góc, cạnh thì phải chọn vị trí điểm lưới cơ sở cấp 1 sao cho tạo thành từng cặp điểm thông hướng ngang hoặc thông hướng ngang với điểm cấp cao hơn để phát triển các lưới cơ sở cấp 2 dạng đường chuyền. 6. Điểm của lưới cơ sở cấp 1 được chôn mốc bê tông, có gắn tâm mốc, phải được chôn chìm dưới mặt đất hoặc gắn trên đá, trên vật kiến trúc. Quy định về số hiệu điểm phải được nêu trong thiết kế kỹ thuật. Nếu có yêu cầu làm tường vây bảo vệ lâu dài thì phải nêu trong thiết kế kỹ thuật. Quy cách về mốc, tường vây tuân thủ theo quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này. 7. Các mốc thuộc lưới cơ sở cấp 1 phải được lập sơ đồ vị trí mốc. Quy cách sơ đồ vị trí mốc tuân thủ theo quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này. Điều 11. Đo Lưới cơ sở cấp 1 1. Lưới cơ sở cấp 1 được đo bằng công nghệ GNSS tĩnh. Máy thu tín hiệu vệ tinh sử dụng đo lưới cơ sở cấp 1 là loại máy thu được trị đo Code và trị đo Phase, một hoặc đa tần số, có sai số danh định đo cạnh ≤10mm+1mm.D (D là chiều dài cạnh đo, tính bằng km). Thời gian thu tín hiệu vệ tinh chung của 2 máy tại một cạnh không ít hơn 90 phút với máy thu 1 tần số và 60 phút với những máy thu tín hiệu vệ tinh 2 tần số trở lên. 2. Số vệ tinh tối thiểu trong thời gian đo là 4 vệ tinh; giá trị PDOP tối đa là 4; giãn cách thu tín hiệu vệ tinh (Epoch) của các máy thu phải cùng giá trị (thông thường sử dụng giá trị 15 giây, 5 giây, 1 giây); góc ngưỡng thu tín hiệu là 15°. 3. Khi sử dụng máy thu tín hiệu vệ tinh loại 1 tần số thì chiều dài cạnh đo không quá 15km. Không hạn chế khoảng cách đo với máy 2 tần số trở lên. Trường hợp đặc biệt ca đo có cạnh dài hơn nhiều lần cạnh trung bình của lưới phải tăng thời gian đo thêm 20 phút cho mỗi 10km vượt quá chiều dài cạnh trung bình. 4. Ăng ten máy thu tín hiệu vệ tinh phải được đặt cố định, chắc chắn, tâm thu ăn ten phải dọi chính xác vào tâm mốc với sai số cho phép ≤ 2mm; chiều cao ăng ten được đo 2 lần trước và sau ca đo bằng thước thép, đọc số đến milimet. 5. Thông số trạm đo phải được thu thập chính xác, ghi bằng bút mực vào sổ đo GNSS tại thực địa bao gồm: ngày đo, thời gian đo, số máy, số hiệu điểm, loại ăng ten, kiểu đo ăng ten, sơ đồ điểm đo, thời tiết, người đo và các thông tin đặc biệt khác nếu có. Quy cách chi tiết về số đo GNSS tuân thủ quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư này. 6. Tên tệp dữ liệu (file) đo phụ thuộc vào loại máy thu tín hiệu vệ tinh nhưng phải biên tập để tên tệp bao gồm các thông tin cơ bản: số hiệu điểm đo, ngày trong năm (day of year), thứ tự ca đo trong ngày (session number). Số liệu đo gốc phải được tổ chức, lưu trữ trong máy tính rõ ràng, đầy đủ, an toàn, thuận tiện cho việc khai thác, kiểm tra các cấp. 7. Sau khi kết thúc việc đo lưới ở thực địa, phải giao nộp số liệu đo, sổ đo và các tài liệu có liên quan sau:
Điều 12. Xử lý số liệu, tính toán, bình sai lưới cơ sở cấp 1 1. Việc xử lý, bình sai lưới được thực hiện bằng các phần mềm chính hãng của các hãng sản xuất thiết bị công nghệ GNSS của thế giới, được phép phân phối tại Việt Nam. Phải nghiên cứu kỹ hướng dẫn sử dụng của phần mềm và đặc biệt lưu ý đến các khuyến cáo của hãng xây dựng phần mềm cho các trường hợp cụ thể khi xử lý trị đo. 2. Việc xử lý số liệu đo lưới cơ sở cấp 1 phải thực hiện theo phương pháp xử lý tương đối từng cạnh đo với số liệu thu đồng thời từ hai máy thu tín hiệu vệ tinh như sau:
đ) Sau khi xử lý khái lược cạnh phải tiến hành kiểm tra sai số khép hình, khép độ cao trắc địa của lưới thông qua các số gia tọa độ ΔX, ΔY, ΔZ và độ chênh cao trắc địa ΔH của các cạnh sau xử lý quy định trong Bảng 3 như sau: Bảng 3 Tổng chiều dài vòng khép Sai số khép Khép tương đối tọa độ fs/[S] Khép độ cao trắc địa(mm) Độ dốc giữa các điểm ≤ 20° Độ dốc giữa các điểm >20° <5km fs ≤ 5cm ≤ 30 ≤ 40 5km-10km ≤ 1/70.000 ≤ 30 ≤ 40 10km-25km ≤ 1/100.000 ≤ 30 ≤ 40 25km-50km ≤ 1/150.000 ≤ 20 ≤ 30 50km ≤1/300.000 ≤ 20 ≤ 30 Trong đó: fs = , [S] =Các giá trị ΔX, ΔY, ΔZ là các giá trị nhận được từ việc giải các cạnh tham gia vào vòng khép. 3. Việc bình sai lưới cơ sở cấp 1 chỉ thực hiện sau khi tính khái lược cạnh và kiểm tra sai số khép cho toàn bộ mạng lưới đạt hạn sai. Trường hợp một trong các chỉ tiêu vượt hạn sai hoặc kết quả tính khép không đạt yêu cầu như quy định tại Bảng 3 của Thông tư này phải tiến hành xác định cạnh yếu, xử lý lại cạnh, thay thế bằng cạnh khác hoặc loại bỏ cạnh. Số cạnh được phép loại bỏ không được vượt quá 2% tổng số cạnh trong lưới và được nêu rõ trong báo cáo kỹ thuật. 4. Phải tiến hành bình sai sơ bộ bằng việc xác định tọa độ và độ cao của tất cả các điểm trong lưới dựa vào 01 điểm gốc khởi tính về tọa độ và 01 điểm gốc khởi tính về độ cao ở khu vực trung tâm nhất của lưới. So sánh giá trị tọa độ, độ cao nhận được sau bình sai sơ bộ tại các điểm gốc khác còn lại với giá trị tọa độ, độ cao gốc của các điểm đó để tìm ra các điểm có giá trị sai khác bất thường. 5. Trường hợp khi bình sai sơ bộ phát hiện tồn tại các điểm có sự sai khác bất thường về tọa độ, độ cao phải thực hiện tiếp các bước sau cho đến khi xác định được nguyên nhân:
đ) Kiểm tra lại hiện trạng điểm gốc ở thực địa để tránh trường hợp mốc bị biến động hoặc đo nhầm mốc;
6. Lưới cơ sở cấp 1 được bình sai trong hệ tọa độ VN-2000, múi chiếu 3°, sử dụng các điểm gốc là các điểm tọa độ quốc gia. Điều 13. Xử lý độ cao thủy chuẩn các điểm trong lưới cơ sở cấp 1
h = H - N Trong đó: - h: là độ cao thủy chuẩn; - H: là độ cao trắc địa đo được bằng công nghệ GNSS; - N: là giá trị xác định từ mô hình Geoid.
Điều 14. Độ chính xác lưới cơ sở cấp 1, báo cáo kết quả bình sai
đ) Kết quả bình sai tọa độ, độ cao.
đ) Báo cáo kết quả bình sai lưới cơ sở cấp 1. Điều 15. Lưới cơ sở cấp 2
Bảng 4 Tỷ lệ Lưới cơ sở cấp 2 Lưới đo vẽ cấp 1 Lưới đo vẽ cấp 2 Sai số trung phương vị trí điểm yếu nhất (m) Sai số khép tọa độ tuyến (m) Sai số trung phương vị trí điểm yếu nhất (m) Sai số khép tọa độ tuyến (m) Sai số trung phương vị trí điểm yếu nhất (m) Sai số khép tọa độ tuyến (m) 1:500 ±0,03 ±0,07 ±0,04 ±0,09 ±0,05 ±0,13 1:1000 ±0,05 ±0,13 ±0,07 ±0,18 ±0,10 ±0,25 1:2000 ±0,10 ±0,25 ±0,14 ±0,35 ±0,20 ±0,50 1:5000 ±0,25 ±0,63 ±0,35 ±0,88 ±0,50 ±1,25 Điều 16. Lưới cơ sở cấp 2 theo phương pháp đường chuyền đo góc, cạnh
Bảng 5 Tỷ lệ Sai số trung phương đo góc ±5" Sai số trung phương đo góc ±10” Sai số trung phương đo góc ±15" 200 m 300 m 400 m 500 m 700 m 200 m 300 m 400 m 500 m 700 m 200 m 300 m 400 m 500 m 700 m 1:500 6 5 5 4 3 5 4 3 2 2 4 3 2 0 0 1:1000 11 10 9 8 6 9 7 6 5 4 7 5 4 3 2 1:2000 22 20 18 16 13 18 14 11 10 7 14 10 8 7 5 1:5000 50 50 45 40 32 45 35 29 24 18 35 26 20 17 12 6. Máy đo góc lưới đường chuyền phải được kiểm tra và khử các sai số 2C, MO. Góc trong lưới cơ sở cấp 2 được đo theo phương pháp toàn vòng, hai vị trí bàn độ. Quy định số vòng đo để đạt sai số trung phương đo góc tương ứng trong Bảng 5 tương ứng với độ chính xác danh định về đo góc bằng của máy đo ghi trong Bảng 6: Bảng 6 Độ chính xác danh định về đo góc bằng của máy đo Sai số trung phương đo góc ±5" Sai số trung phương đo góc ±10" Sai số trung phương đo góc ±15” 1” 1 1 1 2” 1 1 1 3” 2 1 1 5” 6 2 1 10” Không sử dụng 6 3 7. Phải thay đổi vị trí bàn độ khởi đầu qua mỗi vòng đo nếu số vòng đo \>1. Vị trí bàn độ khởi đầu của vòng thứ nhất là 0°, vị trí khởi đầu bàn độ các vòng đo kế tiếp cách nhau giá trị tính theo công thức (n là số vòng đo).8. Trong tất cả các trường hợp đo lưới tọa độ dạng đường chuyền, máy đo, tiêu đo, gương phải được định tâm với sai số ≤ 2mm. 9. Việc đo ngắm phải khách quan, tỉ mỉ và chính xác, thực hiện đúng các quy định về trình tự thao tác đo. Kết quả đo được ghi sổ rõ ràng, sạch sẽ. Không được sửa chữa các số đọc giây. Các số đọc độ, phút khi nhầm lẫn được phép sửa (gạch số sai, viết số đúng lên phía trên, không được chữa đè lên chữ số, không được sửa liên hoàn). Quy cách sổ đo đường chuyền được quy định trong Phụ lục 3 của Thông tư này.
Trong 2 công thức trên: - Sđo: là chiều dài ngang cạnh đo bằng máy đo (m); - h: là độ cao trung bình của cạnh (m); - R: là bán kính trung bình Elipsoid, có thể áp dụng R=6378000m; - Ytb: là trị trung bình tọa độ Y của điểm đầu và cuối của cạnh đo.
Kết quả cuối cùng về góc lấy chẵn đến giây, về tọa độ và độ cao lấy đến milimet.
đ) Sơ đồ lưới sau thi công. Điều 17. Lưới cơ sở cấp 2 sử dụng công nghệ GNSS tĩnh
2. Lưới cơ sở cấp 2 đo bằng công nghệ GNSS được thiết kế dạng lưới tam giác, tứ giác, chuỗi tam giác phủ kín khu đo, được nối với ít nhất 03 điểm gốc thuộc lưới cơ sở cấp 1 trở lên. Trong trường hợp lưới có số điểm mới ≤ 3 được phép sử dụng 02 điểm gốc hạng cao. Các điểm gốc cần chọn ở vị trí khống chế, phân bố đều, gần lưới nhất.
7. Việc tính toán, xử lý số liệu đo quy định như đối với lưới đo vẽ cấp 1 tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 12 của Thông tư này. Sau khi xử lý khái lược cạnh phải tiến hành kiểm tra sai số khép hình, khép độ cao trắc địa của lưới thông qua các số gia tọa độ ΔX, ΔY, ΔZ và độ chênh cao trắc địa ΔH của các cạnh sau xử lý quy định trong Bảng 3 của Thông tư này. 8. Việc bình sai lưới cơ sở cấp 2 đo bằng công nghệ GNSS được thực hiện như quy định đối với lưới cơ sở cấp 1 tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 12 của Thông tư này. 9. Để đạt được độ cao thủy chuẩn kỹ thuật, các điểm trong lưới cơ sở cấp 2 được đo nối với điểm gốc độ cao, xử lý, bình sai như quy định đối với lưới cơ sở cấp 1 tại Điều 13 của Thông tư này. 10. Các chỉ tiêu về độ chính xác lưới cơ sở cấp 2 đo bằng công nghệ GNSS tĩnh được quy định như sau:
đ) Sai số khép tam giác không vượt quá ±0,05m. 11. Báo cáo kết quả bình sai lưới cơ sở cấp 2 đo bằng công nghệ GNSS được phép sử dụng mẫu các báo cáo (Report) của các phần mềm xử lý số liệu GNSS sử dụng và được tổ chức thành các nhóm thông tin:
đ) Các thông số cơ bản về lưới. 12. Sau khi kết thúc việc đo, tính toán bình sai lưới cơ sở cấp 2 đo bằng công nghệ GNSS phải tiến hành giao nộp số liệu như sau:
đ) Báo cáo kết quả bình sai lưới. Điều 18. Lưới độ cao kỹ thuật
Điều 19. Lưới độ cao kỹ thuật theo phương pháp thủy chuẩn hình học
Bảng 8 Loại tuyến độ cao kỹ thuật Độ dài tuyến độ cao kỹ thuật đối với từng khoảng cao đều cơ bản 0,25m 0,5m 1m 2,5m và 5m Tuyến đơn (km) 2 8 16 25 Giữa điểm gốc và điểm nút (km) 1,5 6 12 16 Giữa hai điểm nút (km) 1 4 8 12 4. Máy đo là máy thủy chuẩn hình học, có độ phóng đại từ 20x trở lên, trị giá vạch chia ống bọt nước lớn nhất là 45” tương ứng với 2mm, sử dụng mia gỗ một hoặc hai mặt, trị số vạch khắc là 1cm. Nếu sử dụng máy thủy chuẩn điện tử với mia mã vạch thì phải sử dụng máy và mia có độ chính xác tương đương trở lên. 5. Tuyến độ cao kỹ thuật được đo một chiều, mia phải đặt trên đế mia hoặc trên cọc đóng chặt xuống nền đất. Chênh cao đọc theo chỉ giữa của ống kính đến milimet, khoảng cách đọc số chẵn đến mét trực tiếp trên mia. Khi dùng mia hai mặt số, phải đọc số theo thứ tự như sau: - Đọc số mặt đen, mặt đỏ mia sau; - Đọc số mặt đen, mặt đỏ mia trước; Khi dùng mia một mặt số: - Đọc số mia sau; - Đọc số mia trước; - Thay đổi chiều cao máy ít nhất 10cm; - Đọc số mia trước; - Đọc số mia sau.
Điều 20. Lưới độ cao kỹ thuật theo phương pháp lượng giác
Điều 21. Lưới độ cao kỹ thuật đo theo công nghệ GNSS tĩnh Được phép áp dụng công nghệ GNSS tĩnh để truyền độ cao độ cao cấp kỹ thuật theo lưới riêng hoặc kết hợp đồng thời trong quá trình đo tọa độ lưới cơ sở cấp 1, lưới cơ sở cấp 2 bằng công nghệ GNSS tĩnh. Ngoài yêu cầu kỹ thuật đo đạc như đối với tọa độ lưới cơ sở cấp 1, lưới cơ sở cấp 2, lưới độ cao kỹ thuật sử dụng công nghệ GNSS tĩnh còn phải tuân thủ về điểm gốc độ cao, mô hình Geoid, xử lý số liệu và tính toán bình sai quy định tại Điều 13 của Thông tư này. Điều 22. Lưới khống chế đo vẽ
Điều 23. Lưới đo vẽ cấp 1 sử dụng phương pháp đường chuyền đo góc, cạnh
2. Độ dài các cạnh lưới đo vẽ cấp 1 được chọn gần bằng nhau, chênh lệch chiều dài 2 cạnh liền kề không quá 2 lần, cạnh không ngắn hơn 20m; ở khu vực đặc biệt khó khăn cho phép cạnh ngắn nhất không dưới 10m, cạnh lưới không cắt chéo nhau. Nếu 2 lưới đường chuyền đo vẽ cấp 1 cắt chéo nhau hoặc có khoảng cách giữa 2 điểm gần nhau nhất của 2 lưới ≤300m thì phải thiết kế điểm nút nối 2 lưới. Sai số vị trí điểm yếu nhất, sai số khép tọa độ lưới đo vẽ cấp 1 quy định trong Bảng 4 của Thông tư này.
Bảng 9 Tỷ lệ Sai số trung phương đo góc ±5" Sai số trung phương đo góc ±10" Sai số trung phương đo góc ±15" 100 m 200 m 300 m 400 m 500 m 100 m 200 m 300 m 400 m 500 m 100 m 200 m 300 m 400 m 500 m 1:500 9 9 7 6 6 8 6 5 4 3 7 5 4 3 2 1:1000 18 16 14 13 11 16 13 10 8 7 15 8 7 6 5 1:2000 34 32 29 25 23 31 25 20 16 14 28 20 15 12 9 1:5000 50 50 50 50 50 50 50 50 40 34 50 50 37 29 23 5. Góc trong lưới đường chuyền được đo theo phương pháp toàn vòng, hai vị trí bàn độ. Trước khi đo, máy đo góc phải được kiểm tra và khử sai số 2C, MO. Tùy thuộc vào độ chính xác danh định về đo góc bằng của máy đo, số vòng đo để đạt sai số trung phương đo góc tương ứng trong Bảng 9 được quy định tại Bảng 6 của Thông tư này. 6. Độ cao điểm lưới đo vẽ cấp 1 có thể sử dụng phương pháp đo cao lượng giác, đo góc đứng đồng thời với góc bằng ở 2 vị trí bàn độ và theo 2 chiều thuận nghịch hoặc áp dụng phương pháp đo thủy chuẩn hình học. Số khép tuyến độ Fh ≤ ±75mm. trong đó L là chiều dài đường chuyền, tính bằng kilomet.7. Trong tất cả các trường hợp, máy đo, tiêu đo, gương phải được định tâm với sai số ≤ ±5mm, các thông số: chiều cao máy, chiều cao gương phải được đo chính xác đến milimet. 8. Việc đo ngắm phải khách quan, chính xác và thực hiện đúng các quy định về trình tự thao tác đo. Kết quả đo được ghi sổ rõ ràng, sạch sẽ. Không được sửa chữa các số đọc giây. Các số đọc độ, phút khi nhầm lẫn được phép sửa (gạch số sai, viết số đúng lên phía trên, không được chữa đè lên chữ số, không được sửa liên hoàn). Quy cách sổ đo như quy định đối với sổ đo lưới đường chuyền, được quy định trong Phụ lục 3 của Thông tư này.
Kết quả cuối cùng góc lấy chẵn đến giây, tọa độ và độ cao lấy chẵn đến milimet. Điều 24. Lưới đo vẽ cấp 1 sử dụng công nghệ GNSS tĩnh
5. Thời gian đo thu tín hiệu vệ tinh chung tại cạnh không ít hơn 45 phút với máy thu 1 tần số và 30 phút với máy thu 2 tần số trở lên. Nếu ca đo có cạnh dài lớn hơn nhiều lần cạnh trung bình thì phải kéo dài thời gian ca đo có cạnh đó thêm 10 phút cho mỗi 5 km kéo dài so với cạnh trung bình. Không sử dụng máy thu tín hiệu vệ tinh loại 1 tần số đo cạnh có chiều dài > 15km.
đ) Sai số khép tam giác không vượt quá ±0,05m. Điều 25. Lưới đo vẽ cấp 2
5. Tùy thuộc vào tỷ lệ đo vẽ, điều kiện độ chính xác thiết bị đo sử dụng, độ dài trung bình cạnh đường chuyền có thể bố trí để lựa chọn số cạnh của lưới đo vẽ cấp 2 phù hợp, được ghi trong Bảng 10 như sau: Bảng 10 Tỷ lệ Sai số trung phương đo góc ±5" Sai số trung phương đo góc ±10" Sai số trung phương đo góc ±15" 50 m 100 m 200 m 300 m 400 m 50 m 100 m 200 m 300 m 400 m 50 m 100 m 200 m 300 m 400 m 1:500 12 12 11 10 9 12 11 9 7 6 12 10 7 5 4 1:1000 25 24 22 20 18 24 23 18 14 11 23 20 14 10 8 1:2000 50 49 45 41 36 49 45 36 28 23 47 40 28 21 16 1:5000 55 55 55 55 55 55 55 55 55 55 55 55 55 52 40 6. Chiều dài cạnh lưới đo vẽ cấp 2 không ngắn hơn 20m. Ở khu vực khó khăn cho phép cạnh ngắn nhất không dưới 5m; chiều dài của hai cạnh liền nhau của đường chuyền không chênh nhau quá 2.5 lần. Sai số định tâm máy, tâm tiêu không quá 5mm. 7. Góc trong lưới đường chuyền được đo theo phương pháp toàn vòng, 2 vị trí bàn độ. Máy đo phải được kiểm tra và khử các sai số 2C, MO. Tùy thuộc vào độ chính xác danh định về đo góc bằng của máy, số vòng đo để đạt sai số trung phương đo góc tương ứng trong Bảng 10 được quy định tại Bảng 6 của Thông tư này. 8. Chênh cao giữa 2 điểm lưới đo vẽ cấp 2 được xác định bằng phương pháp đo cao lượng giác, góc đứng được đo 2 vòng đồng thời với quá trình đo góc bằng. Chênh cao được đo 2 lần theo hướng đo đi và đo về và lấy giá trị trung bình. Độ cao máy, độ cao gương, tiêu đo được đo đến cm. Sai số khép độ cao tuyến Fh ≤ ±100mm. trong đó L là chiều dài tuyến, tính bằng kilomet. Tọa độ, độ cao lưới đo vẽ cấp 2 được bình sai riêng biệt, chặt chẽ theo nguyên lý số bình phương nhỏ nhất.9. Lưới đo vẽ cấp 2 được phép thiết kế đường chuyền treo, số cạnh treo quy định là 2 cạnh, vùng đặc biệt khó khăn số cạnh treo không quá 4 cạnh. Tất cả các trường hợp phát triển đường chuyền treo phải thực hiện trước, tách biệt với quá trình đo đạc chi tiết; phải đo cạnh, góc bằng, góc đứng 2 chiều đi và về; chiều dài cạnh, chênh cao lấy kết quả trung bình hai chiều đo. 10. Tọa độ, độ cao điểm lưới đo vẽ cấp 2 theo phương pháp đường chuyền treo được tính trực tiếp từ số liệu đo góc bằng, góc đứng, cạnh trung bình 2 chiều đo và tọa độ, độ cao các điểm gốc một cách riêng biệt. 11. Khi áp dụng phương pháp giao hội nghịch đo góc và cạnh sử dụng máy toàn đạc điện tử, phải sử dụng tối thiểu 03 điểm gốc thuộc lưới đo vẽ cấp 1trở lên. Trường hợp khó khăn được phép sử dụng 02 điểm gốc nhưng việc lựa chọn kết quả giao hội phải chính xác, tránh trường hợp nhầm với điểm đối xứng. 12. Nếu sử dụng phương pháp giao hội nghịch đo góc phải sử dụng tối thiểu 03 điểm gốc là điểm lưới đo vẽ cấp 1 trở lên và vị trí điểm giao hội nghịch phải tránh xa đường tròn đi qua 3 điểm gốc sử dụng. 13. Yêu cầu chỉ tiêu kỹ thuật về máy toàn đạc điện tử, yêu cầu về quy trình đo, kết quả đo góc, đo cạnh, thông số trạm máy sử dụng trong phát triển lưới đo vẽ cấp 2 áp dụng như đối với lưới đo vẽ cấp 1. Điều 26. Lưới đo vẽ cấp 2 sử dụng công nghệ GNSS tĩnh
đ) Sai số khép tam giác không vượt quá ±0,05m. Điều 27. Lưới đo vẽ cấp 2 ứng dụng kỹ thuật đo GNSS động xử lý sau (Post Processing Kinematic GNSS)
2. Đối với 1 trạm đo, yêu cầu phải sử dụng 02 máy thu tín hiệu vệ tinh tại 02 trạm gốc (Base) để cùng với các điểm trạm động (Rover) tại các điểm đo mới tạo thành các tam giác khép kín. Điểm trạm gốc phải là điểm tọa độ, độ cao có độ chính xác từ điểm lưới đo vẽ cấp 1 trở lên, có điều kiện thông thoáng bầu trời đảm bảo có khả năng thu được tín hiệu của hầu hết các vệ tinh có tại thời điểm đo tại khu vực đặt trạm gốc. 3. Nếu không có đủ điểm gốc có điều kiện thu tín hiệu vệ tinh tốt, được phép đặt trạm gốc tại điểm chưa có tọa độ nhưng có điều kiện thu tín hiệu vệ tinh tốt và phải đo trùng vào các điểm gốc trong khu đo để đảm bảo trạm đo có ít nhất 03 điểm gốc thuộc lưới đo vẽ cấp 1 trở lên, phân bố đều ở các vị trí khống chế toàn bộ trạm đo để bình sai lưới. Việc đo tại các điểm phải được tiến hành trong điều kiện được phép đo (Fixed), theo chế độ đo đem khống chế (Control point) ít nhất 20 trị đo. Ăng ten tại trạm gốc và ăng ten trạm động phải được định tâm có sai số ≤ 5mm, chiều cao xác định chiều cao ăng ten xác định đến milimet. 4. Các điểm mới của lưới đo vẽ cấp 2 phải được thiết kế và đo theo từng cặp thông hướng hoặc thông hướng với 01 điểm cấp cao hơn, có quy tắc đặt tên điểm thống nhất, được đánh dấu bằng cọc gỗ, đóng đinh, sơn để đảm bảo nhận dạng đúng và định tâm chính xác, có khoảng cách giữa 2 điểm phù hợp đảm bảo đo đạc chi tiết bằng phương pháp toàn đạc hiệu quả nhất. 5. Khoảng cách lớn nhất từ trạm gốc đến điểm lưới đo vẽ cấp 2 không quá 5 km đối với đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1:500, 1:1000 và không quá 10 km đối với đo vẽ bản đồ địa hình tỷ lệ 1:2000, 1:5000. Chỉ được phép tiến hành đo trong điều kiện được phép đo (Fixed) và đo theo chế độ đo điểm khống chế (Control point) ít nhất 20 trị đo. 6. Sau khi hoàn thành việc đo đạc thực địa, kết quả đo phát triển lưới đo vẽ cấp 2 được xử lý, tính toán bình sai với các chỉ tiêu kỹ thuật như đối với lưới đo vẽ cấp 2 sử dụng công nghệ GNSS tĩnh tại Điều 26 của Thông tư này. 7. Kỹ thuật đo GNSS động xử lý sau được phép áp dụng cho đo chi tiết địa hình, địa vật tại những khu vực không bị che khuất bầu trời và luôn ở chế độ được phép đo (Fixed). Khoảng cách từ trạm gốc đến điểm đo không quá 5km đối với đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1:500, 1:1000 và không quá 10km đối với đo vẽ bản đồ địa hình tỷ lệ 1:2000, 1:5000 và chỉ đo trong vùng khống chế của các điểm gốc. Điều 28. Lưới đo vẽ cấp 2 sử dụng kỹ thuật GNSS động thời gian thực (Real-time Kinematic GNSS)
9. Sau khi hoàn thành việc đo đạc thực địa, kết quả đo phát triển lưới đo vẽ cấp 2 được lập thành báo cáo trong đó bao gồm danh mục điểm, các thông số chính của trạm đo: điểm trạm gốc, các điểm quy chuẩn, sai số tại các điểm quy chuẩn phục vụ cho việc lập báo cáo kỹ thuật.
Điều 29. Lập lưới đo vẽ cấp 2 sử dụng kỹ thuật GNSS động thời gian thực sử dụng hệ thống đa trạm gốc (lưới trạm CORS)
Chương IV ĐO ĐẠC ĐỊA HÌNH Điều 30. Đo vẽ chi tiết khu đo
- Cơ sở toán học: Lưới chiếu, điểm khống chế mặt phẳng, độ cao; - Dân cư, hạ tầng kinh tế xã hội, các yếu tố địa vật liên quan; - Giao thông; - Thủy hệ; - Thực phủ; - Biên giới và địa giới; - Địa hình.
Bảng 11 Tỷ lệ đo vẽ Khoảng cao đều Mật độ điểm đo (m) Khoảng cách đo Máy kinh vĩ, mia Máy toàn đạc điện tử (Sai số đo góc ≤ 30”, sai số đo cạnh ≤ 0,1m) Địa hình (m) Ranh giới địa vật (m) Địa hình (m) Ranh giới địa vật (m) 1:500 0,5 1,0 15 15 70 100 50 50 500 750 500 500 1:1000 0,5 1,0 2,5 20 30 30 150 150 150 80 80 80 500 750 1000 750 750 750 1:2000 0,5 1,0 2,5 5,0 40 40 50 50 200 250 250 250 100 100 100 100 500 750 1000 1500 1000 1000 1000 1000 1:5000 0,5 1,0 2,5 5,0 60 80 100 120 250 300 350 350 150 150 150 150 500 750 1500 1500 1500 1500 1500 1500
đ) Tương quan hình học giữa các địa vật, đặc biệt là đối tượng hình tuyến, phải đảm bảo không mâu thuẫn với thực tế.
đ) Yếu tố biên giới địa giới được chuyển vẽ từ các hồ sơ biên giới, địa giới hành chính do cơ quan thẩm quyền công bố và điều tra, xác minh, chỉnh sửa tại thực địa theo hiện trạng tài liệu pháp lý của địa phương tại thời điểm đo đạc bản đồ. Đối với bản đồ dạng số, yếu tố địa giới đi theo đối tượng hình tuyến phải trùng tuyệt đối. Đối với bản đồ in trên giấy biên tập theo quy định ký hiệu bản đồ;
đ) Mỗi trạm đo đều phải vẽ sơ đồ trạm đo, trên sơ đồ thể hiện các điểm định hướng, điểm chi tiết, điểm đặc trưng địa hình và các ghi chú cần thiết khác. Tỷ lệ sơ đồ xấp xỉ bằng tỷ lệ bản đồ đo vẽ. Trường hợp đo bằng thiết bị đo điện tử, điểm chi tiết được đo, ghi tự động, thuộc tính điểm đo được mã hóa, được xử lý số liệu tự động trên các phần mềm chuyên dụng thì không cần sơ đồ trạm đo. Chương V KIỂM TRA NGHIỆM THU VÀ GIAO NỘP SẢN PHẨM Điều 31. Kiểm tra nghiệm thu sản phẩm
Điều 32. Đóng gói và giao nộp tài liệu
Chương VI KIỂM ĐỊNH, KIỂM NGHIỆM THIẾT BỊ ĐO ĐẠC Điều 33. Kiểm định thiết bị đo 1. Thiết bị đo dài (máy toàn đạc điện tử, thước invar, thước thép) phải được chứng nhận kiểm định còn hiệu lực do cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ thực hiện tại bãi chuẩn.
Điều 34. Kiểm nghiệm thiết bị đo
2. Mia invar phải kiểm nghiệm chiều dài thực tế của mia trên thiết bị chuẩn trước khi tiến hành đo đạc công trình.
Chương VII ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 35. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016. Điều 36. Tổ chức thực hiện Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc thì cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, quyết định./. Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp; - Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ TN&MT; - Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ; - Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT, Cổng TTĐT Bộ TN&MT; - Lưu: VT, KHCN, PC, ĐĐBĐVN. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Linh Ngọc PHỤ LỤC 1 QUY CÁCH, KÍCH THƯỚC MỐC (Ban hành kèm theo Thông tư số 68/2015/TT-BTNMT ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Bộtrưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường) 1. Mốc Lưới cơ sở cấp 1 Mốc đúc bằng bê tông mác 200 (theo TCVN 4453-1995), kích thước và các ghi chú như sau: Quy cách tường vây: Đúc bằng bê tông mác 200 (theo TCVN 4453-1995), kích thước và các ghi chú như sau: Cạnh tường vây song song với cạnh mốc, chữ viết quay về hướng Bắc. Kích thước tường vây mốc tọa độ được quy định: rộng 80cm, dày 20cm, cao 50 cm; Kích thước chữ khắc trên tường vây được quy định như sau: - Dòng chữ cơ quan chủ quản: cao 4,0cm, rộng 2,5cm, sâu 0,5cm, lực nét 0,5cm; - Các chữ khác: cao 3,0cm, rộng 2,0cm, sâu 0,5cm, lực nét 0,5cm. 2. Mốc Lưới cơ sở cấp 2 Sử dụng bê tông mác 200 (theo TCVN 4453-1995), kích thước và các ghi chú như sau:
Mốc đúc bằng bê tông mác 200 (theo TCVN 4453-1995), kích thước như sau: 4. Mốc Lưới đo vẽ cấp 2: Cọc gỗ, vạt nhọn đầu, kích thước 4cm x 4cm x 30cm PHỤ LỤC 2 QUY CÁCH GHI CHÚ ĐIỂM (Ban hành kèm theo Thông tư số 68/2015/TT-BTNMT ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường) 1. Quy cách ghi chú điểm Lưới cơ sở cấp 1 (trang thứ nhất) GHI CHÚ ĐIỂM TỌA ĐỘ Số hiệu điểm: ……………………………………. Mảnh bản đồ: …………………………………. Phương pháp đo: …………………………………… Cấp hạng: …………………………………. Trị giá khái lược: Độ cao: ………………. Vĩ độ ………………… Kinh độ: …………………….. Loại đất: ………………………………………………………………………………………………. Nơi đặt mốc: ………………………………………. Xã: ……………………………………………. Huyện: ……………………………………………… Tỉnh: ………………………………………….. Nơi ở gần nhất: ………………………………………. Khoảng cách tới điểm: …………………… Người chọn điểm: ……………………………………. Đơn vị chọn điểm: ........................................................................................................................................................ |