Hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép năm 2024

Hướng dẫn cách hạch toán Tài khoản 335 theo thông tư 133, cách hạch toán chi phí trích trước như: Chi phí tiền lương, sửa chữa TSCĐ, lãi vay phải trả, các khoản chi phí trính trước khác..

1. Nguyên tắc kế toán Tài khoản 335 - Chi phí phải trả

  1. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả cho hàng hóa, dịch vụ

đã nhận được từ người bán trong kỳ báo cáo nhưng thực tế chưa chi trả do chưa có hóa đơn hoặc chưa đủ hồ sơ, tài liệu kế toán, được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ báo cáo.

Tài khoản này còn phản ánh cả các khoản phải trả cho người lao động trong kỳ như phải trả về tiền lương nghỉ phép và các khoản chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ báo cáo phải trích trước, như: - Chi phí trong thời gian doanh nghiệp ngừng sản xuất theo mùa, vụ mà doanh nghiệp có thể xây dựng được kế hoạch ngừng sản xuất. Kế toán tiến hành tính trước và hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ những chi phí sẽ phải chi trong thời gian ngừng sản xuất, kinh doanh.

- Trích trước chi phí lãi tiền vay phải trả trong trường hợp vay trả lãi sau.

  1. Kế toán phải phân biệt các khoản chi phí phải trả (hay còn được gọi là chi phí trích trước hoặc chi phí dồn tích) với các khoản dự phòng phải trả được phản ánh trên tài khoản 352 để ghi nhận và trình bày

Báo cáo tài chính phù hợp với bản chất của từng khoản mục, cụ thể: - Các khoản dự phòng phải trả là nghĩa vụ nợ hiện tại nhưng thường chưa xác định được thời gian thanh toán cụ thể; Các khoản chi phí phải trả là nghĩa vụ nợ hiện tại chắc chắn về thời gian phải thanh toán; - Các khoản dự phòng phải trả thường được ước tính và có thể chưa xác định được chắc chắn số sẽ phải trả (ví dụ khoản chi phí dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng); Các khoản chi phí phải trả xác định được chắc chắn số sẽ phải trả; - Trên Báo cáo tài chính, các khoản dự phòng phải trả được trình bày tách biệt với các khoản phải trả thương mại và phải trả khác trong khi chi phí phải trả là một phần của các khoản phải trả thương mại hoặc phải trả khác. - Việc hạch toán các khoản chi phí phải trả vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phải thực hiện theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ. Các khoản phải trả chưa phát sinh do chưa nhận hàng hóa, dịch vụ nhưng được tính trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh kỳ này để đảm bảo khi phát sinh thực tế không gây đột biến cho chi phí sản xuất, kinh doanh được phản ánh là dự phòng phải trả.

Các khoản trích trước không được phản ánh vào tài khoản 335 mà được phản ánh là dự phòng phải trả, như: - Chi phí sửa chữa lớn của những TSCĐ đặc thù do việc sửa chữa lớn có tính chu kỳ, doanh nghiệp được phép trích trước chi phí sửa chữa cho năm báo cáo hoặc một số năm tiếp theo; - Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng; - Các khoản dự phòng phải trả khác (quy định trong TK 352).

  1. Về nguyên tắc, các khoản chi phí phải trả phải được quyết toán với số chi phí thực tế phát sinh. Số chênh lệch giữa số trích trước và chi phí thực tế phải được hoàn nhập.

đ) Việc vốn hóa lãi vay trong một số trường hợp cụ thể như sau: - Đối với khoản vay riêng phục vụ việc xây dựng TSCĐ, BĐSĐT, lãi vay được vốn hóa kể cả khi thời gian xây dựng dưới 12 tháng; - Nhà thầu không vốn hóa lãi vay khi đi vay để phục vụ việc thi công, xây dựng công trình, tài sản cho khách hàng, kể cả trường hợp đối với khoản vay riêng, ví dụ: Nhà thầu xây lắp vay tiền để thi công xây dựng công trình cho khách hàng, công ty đóng tàu theo hợp đồng cho chủ tàu...

Kế toán tiền lương là một mảng nghiệp vụ quan trọng của kế toán. Kế toán tiền lương có trách nhiệm tính và hạch toán tiền lương cho công nhân viên dựa trên các yếu tố: bảng chấm công, trợ cấp….

1. Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT và KPCĐ

Tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho công nhân viên.

Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 6231 – Chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 334 – Phải trả công nhân viên Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác

Lưu ý: BHXH, BHYT và phí công đoàn của công nhân trực tiếp xây lắp và công nhân xử dụng máy cho hoạt động xây lắp hạch toán vào TK 627.

Tính tiền thưởng phải trả cho công nhân viên, ghi:

Nợ TK 431 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi Có TK 334 – Phải trả công nhân viên

Tính tiền bảo hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên, ghi:

Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác Có TK 334 – Phải trả công nhân viên

Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên, ghi:

Nợ TK 623, 627, 642, hoặc Nợ TK 335 – Chi phí phải trả Có TK 334 – Phải trả CNV

Các khoản phải khấu trừ vào lương và thu nhập của CNV như tạm ứng, BHXH, tiền thu bồi thường theo quyết định,…. ghi:

Nợ TK 334 – Phải trả CNV Có TK 141 – Tạm ứng Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác Có TK 138 – Phải thu khác

Tính tiền thuế TNCN của CNV phải nộp nhà nước, ghi:

Nợ TK 334 – Phải trả CNV Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước

Khi ứng trước hoặc thực trả lương, tiền công cho CNV, ghi:

Nợ TK 334 – Phải trả CNV Có TK 111, 112

Thanh toán các khoản phải trả cho CNV, ghi:

Nợ TK 334 – Phải trả CNV Có TK 111 – Tiền mặt Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng

Chi phí tiền ăn ca phải trả cho CNV, ghi:

Nợ TK 6222, 623, 627, 641, 642 Có TK 334 – Phải trả CNV

Khi chi tiền ăn ca cho CNV, ghi:

Nợ TK 334 – Phải trả CNV Có TK 111, 112

Xác định tiền công nhân phải trả đối với nhân công thuê ngoài, ghi:

Nợ TK 622, 623,… Có TK 334 – Phải trả CNV

Khi ứng trước hoặc thanh toán tiền công phải trả cho công nhân thuê ngoài, ghi:

Nợ TK 334 – Phải trả CNV Có TK 111, 112

Nộp BHXH, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ và khi mua thẻ BHYT cho CNV, ghi:

Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác Có TK 111 – Tiền mặt Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng

KPCĐ chi vượt được cấp bù, ghi:

Nợ TK 111 – Tiền mặt Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác

Số BHXH đã chi trả cho CNV khi được cơ quan BHXH thanh toán, ghi:

Nợ TK 111, 112 Có TK 338 – Phải nộp, phải trả khác

Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:

Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335 – Chi phí phải trả

Khi trả tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất, ghi:

Nợ TK 335 – Chi phí phải trả Có TK 334 – Phải trả công nhân viên

2. Khi kế toán quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.

Cuối niên độ, kế toán khi trích lập quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm tính theo chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 3353 – Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm

Số tiền thu của cấp dưới để trích lập quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm của cấp trên, ghi:

Nợ TK 111, 112,…. hoặc Nợ TK 136 – Phải thu nội bộ Có TK 3353 – Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm

Khi chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm cho người lao động, ghi:

Nợ TK 3353 – Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm Có TK 111, 112

Trường hợp quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm không đủ chi trợ cấp cho NLĐ thôi việc, mất việc trong năm tài chính. Thì phần chênh lệch được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ. Khi chi, ghi:

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 111, 112

Chi trợ cấp cho NLĐ bị mất việc làm, chi đào tạo lại chuyên môn kỹ thuật cho NLĐ, ghi:

Nợ TK 3353 – Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm Có TK 111, 112

Trích nộp quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm cho cấp trên, ghi:

Nợ TK 3353 – Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm Có TK 111, 112 Có TK 336 – Phải trả nội bộ

Như vậy, bài viết trên đã hướng dẫn các bạn cách định khoản kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp. Chúc các bạn thành công!

Trích trước chi phí hạch toán như thế nào?

Chi phí trích trước bao gồm: Các khoản phải trả cho hàng hóa, dịch vụ đã nhận được từ người bán hoặc đã cung cấp cho người mua trong kỳ báo cáo nhưng thực tế chưa chi trả do chưa có hóa đơn hoặc chưa đủ hồ sơ, tài liệu kế toán, được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ báo cáo.

Trích trước tiền lương nghỉ phép để làm gì?

Mục đích của trích trước lương phép của công nhân trực tiếp sản xuất là để tránh việc giá thành bị ảnh hưởng do việc công nhân nghỉ phép không đều giữa các tháng trong năm.

Tiền lương tháng 13 hạch toán vào đầu?

Như vậy, hạch toán trích trước lương tháng 13 sẽ thực hiện như sau: Khi tính ra lương tháng 13 của người lao động, bộ phận kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 622, 623, 6271, 6411, 6421. Có TK 334.

Lương nghỉ phép hạch toán vào đầu?

Tính tiền lương nghỉ phép phải trả cho người lao động Hàng tháng, kế toán thực hiện tính (trích trước) tiền lương nghỉ phép cho người lao động: Nợ TK 622, 623, 627, 641, 642: Số tiền lương nghỉ phép; Nợ TK 335: Số tiền lương nghỉ phép (nếu có trích trước); Có TK 334: Số tiền lương nghỉ phép.

Chủ đề