Văn phòng luật sư là một lĩnh vực kinh doanh tương đối đặc thù, thuộc nhóm công ty cung cấp dịch vụ tư vấn. Công việc chủ yếu của kế toán văn phòng luật sư là hạch toán chi phí theo các hợp đồng, theo dõi doanh thu và ghi chép các chi phí phát sinh, và cuối cùng là giúp công ty thực hiện các nghĩa vụ về thuế. Bài viết dưới đây công ty tư vấn thành lập doanh nghiệp Quang Minh sẽ những khó khăn sẽ gặp phải trong kế toán lĩnh vực văn phòng luật sư. Show
Văn phòng luật sư cung cấp các dịch vụ tư vấn:
Trong đó, 3 khoản phí của văn phòng công chứng sẽ có mức phí theo quy định theo biểu giá chung cơ quan nhà nước. Văn phòng luật sư thường sẽ phát sinh các chi phí hoạt động gồm:
Đối với doanh nghiệp lĩnh vực văn phòng luật sư, doanh thu dịch vụ- Kê khai thuế phải nộp sẽ đến từ:
2. Khó khăn của kế toán văn phòng luật sư trong quản lý tài chính kế toán doanh nghiệp
Trong quá trình làm việc, kế toán văn phòng luật sư thường mất rất nhiều thời gian công sức và xảy ra nhầm lẫn, sai sót ở các nghiệp vụ sau:
Việc xác định chi phí giá thành của từng hợp đồng tư vấn pháp lý – bào chữa khiến kế toán gặp rất nhiều những khó khăn do mỗi hợp đồng sẽ có một mức chi phí khác nhau tùy thuộc vào nhu cầu của khách hàng về vấn đề được tư vấn.
Các chi phí như công tác phí, chi phí thuê dịch vụ bảo vệ nhân chứng và các khoản mục khác …là những khoản chi phí thường phát sinh tại doanh nghiệp lĩnh vực văn phòng luật sư. Vì vậy kế toán cũng cần theo dõi, thống kê để tránh thất thoát.
Ngoài ra, các nghiệp vụ liên quan đến thuế cũng là điều khiến các kế toán văn phòng luật sư, pháp lý thường đau đầu mỗi kì quyết toán, thanh tra. 3. Giải pháp giúp doanh nghiệp lĩnh vực văn phòng luật sư quản lý tài chính kế toán hiệu quả
# Quản lý bằng quy trình ngoàiNhiều doanh nghiệp lĩnh vực văn phòng luật sư vẫn đang sử dụng công cụ quản lý truyền thống (Excel) để quản lý doanh thu, chi phí, lãi lỗ của doanh nghiệp. Sử dụng Excel giúp doanh nghiệp tiết kiệm được khoản chi phí đầu tư công cụ, tuy nhiên kế toán sẽ gặp nhiều khó khăn trong quá trình theo dõi, thống kê các khoản chi phí phát sinh cũng như nắm bắt kịp thời doanh số từ các nhân viên, hợp đồng. # Quản lý bằng phần mềmCông cụ quản lý tự động sẽ giúp doanh nghiệp lĩnh vực văn phòng luật sư hoạt động hiệu quả hơn, dễ dàng quản lý doanh thu, chi phí của doanh nghiệp. Qua bài viết trên, hy vọng các kế toán viên sẽ nắm rõ những công việc mà kế toán thanh toán sẽ đảm nhận. Công ty tư vấn Quang Minh không chỉ cung cấp các kiến thức liên quan đến kế toán, pháp luật mà còn hỗ trợ quý doanh nghiệp với các dịch vụ thành lập công ty online, dịch vụ kế toán uy tín và dịch vụ khai báo thuế an toàn cho doanh nghiệp. Hãy liên hệ với chúng tôi nếu quý khách hàng có nhu cầu sử dụng những dịch vụ trên.
4.65 sao của 1637 đánh giá
Kế toán lĩnh vực văn phòng luật sư và những khó khăn trong quản lý tài chính kế toán doanh nghiệp Tài liệu kế toán Tư vấn miễn phí 0932.068.886 19/2B Thạnh Lộc 08, KP 3A,Thạnh Lộc, Quận 12, HCM
Kinh tế xã hội ngày càng phát triển, kéo theo nhiều người thành lập công ty. Từ đó, dẫn đến các nhu cầu về các dịch vụ kế toán ngày càng tăng cao. Là một người kế toán cần phải nắm rõ các nghiệp vụ kế toán để giúp công ty tốt hơn. Dưới đây là một số các nghiệp vụ kế toán trong công ty dịch vụ bạn cần nắm rõ: Các định nghĩa cần biết và Nhiệm vụ của kế toán dịch vụ.Mua bán dịch vụ là gì?Đây là hình thức kinh doanh mang đặc thù riêng của doanh nghiệp. Đó là những hoạt động của tổ chức mua bán nhằm cung cấp các dịch vụ để giúp cho đời sống và nhu cầu của lao động sản xuất, đáp ứng nhu cầu người sử dụng nó. Kế toán là gì?Kế toán là người thực hiện công cuộc công nhận, ghi chép, thống kê và báo cáo các thông tin kinh tế, tài chính để hỗ trợ cho người ra quyết định đúng đắn nhất. Kế toán dịch vụ là gì?Là hình thức kế toán đặc thù riêng cho thể loại kinh doanh dịch vụ. Đặc điểm kế toán dịch vụ gắn liền với đặc điểm của thể loại kinh doanh dịch vụ. Nghĩa vụ của kế toán dịch vụ là gì?– Cũng như Nhiệm vụ chung của kế toán thì kế toán dịch vụ cũng cần phải thực hiện và phản ánh kịp thời các chi phí, nghiệp vụ phát sinh, tính giá thành sản xuất, xác nhận đúng đắn hiệu quả kinh doanh. – đồng thời theo dõi, kiểm tra việc đảm bảo an toàn tài sản của doanh nghiệp – bên cạnh đó cũng phải quản lý, giám sát chặt chẽ tình ảnh thực hiện các định mức thực hiện, định mức dùng nguyên vật liệu, đẩy mạnh nâng cao năng suất, chất lượng dịch vụ cho doanh nghiệp. Các chứng từ và tài khoản sử dụng trong kế toán dịch vụCác chứng từ ban đầu.– Phiếu xuất kho nguyên vật liệu – Hoá đơn bán lẻ – Phiếu thu tiền công – Hoá đơn dịch vụ cung cấp – Các hợp đồng ký kết về dịch vụ – Các chứng từ lập không giống. Các tài khoản sử dụng trong kế toán dịch vụTK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. TK 622- ngân sách nhân công trực tiếp. TK 627- ngân sách sản xuất chung. TK 632- Giá vốn hàng bán. các nghiệp vụ kế toán trong công ty dịch vụCác nghiệp vụ thường gặp trong kế toán dịch vụ.Kế toán tập trung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.doanh nghiệp hạch toán theo công thức kê khai tiếp tục. – Khi xuất vật liệu từ kho, kế toán ghi nhận như sau: Nợ TK 621: ngân sách NVL Có TK 152: Nguyên vật liệu – Khi mua nguyên vật liệu về dùng ngay hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ: Nợ TK 621: ngân sách NVL trực tiếp. Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331… – Cuối tháng, Nguyên vật liệu sử dụng k hết, đem nhập lại kho: Nợ 152: NVL Có TK 621: ngân sách NVL trực tiếp – Với trường hợp để lại vật liệu thừa cho tháng sau, kế toán ghi sổ giống như sau: Nợ TK 621: CP nguyên vật liệu trực tiếp (ghi bút toán đỏ, giảm chi phí) Có TK 152: NVL – Sang tháng sau ghi tăng trưởng chi phí giống như bình thường. Nợ TK 621: chi phí NVL tt Có TK 152: NVL Kế toán tụ hội chi phí nhân lực trực tiếpNợ TK 622: chi phí nhân lực trực tiếp Có TK 334: Phải trả công nhân sự Có TK 3382: kinh phí công đoàn Có TK 3383: bảo hiểm thế giới Có TK 3384: bảo hiểm y tế Có TK 3389: bảo hiểm thất nghiệp. Kế toán tập trung ngân sách sản xuất chung.Nợ TK 627: chi phí sản xuất chung. Có TK 334: phải trả công nhân viên Có TK 338: phải trả phải nộp không giống Có TK 152:NVL Có TK 153: công cụ dụng cụ Có TK 214: hao mòn TSCĐ Có TK 111,112 Có TK 141: Tạm ứng – Khi phân bổ ngân sách trả trước vào ngân sách sản xuất chug trong kỳ, kế toán ghi sổ: Nợ TK 627: CP sản xuất chung Có TK 142,242: ngân sách trả trước ngắn hạn/ lâu dài. – Khi trích trước các khoản ngân sách theo dự toán vào ngân sách sản xuất chung. Nợ TK 627: cp sản xuất chung Có TK 335: cp phải trả – Với các hóa đơn dùng cho sản xuất chung điện nước, điện thoại… Nợ TK 627: cp sản xuất chung Nợ TK 1331: Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ Có TK 111, 112, 331 – Khi có phát sinh giảm ngân sách sản xuất chung. Nợ TK 111, 112 Nợ TK 152: Nguyên vật liệu Có TK 627: CP sản xuất chung – Cuối kỳ, kế toán phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào ngân sách sản xuất, tái chế trong kỳ: Nợ TK 154: ngân sách sản xuất mua bán dở dang Có TK 627: CP CP sản xuất chung Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp, ngân sách nhân lực, ngân sách sản xuất chung để tính giá bán dịch vụNợ 154 :chi phí SXKDDD Có 621 :chi phí NVL trực tiếp Có 622 : ngân sách nhân công trực tiếp Có 627 : ngân sách sản xuất chung. Kế toán phản ánh doanh thu dịch vụNợ TK 111, 112, 131 Có TK 5113: doanh thu cung cấp dịch vụ Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp – Khi phản ánh giá bán thực tiễn của món hàng, dịch vụ vừa mới hoàn thiện chuyển giao vào tiêu thụ: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 154: chi phí sản xuất KD dở dang Kế toán kết chuyển doanh thu, chi phí, giá vốn vào TK 911 dựng lại kết quả mua bán giống như sau:– Kết chuyển ngân sách, giá vốn: Nợ TK 911: định hình KQ kinh doanh Có TK 632: giá vốn hàng bán. Có TK 642: chi phí QLDN – Kết chuyển doanh thu, kế toán hạch toán: Nợ TK 5113: doanh thu phân phối dịch vụ Có TK 911: dựng lại kq kinh doanh – Kết chuyển lãi, kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 421: doanh số chưa cung cấp Có TK 911: xác định kq kinh doanh – Kết chuyển lỗ (nếu có): Nợ TK 911: dựng lại KQ mua bán Có TK 421: lợi nhuận chưa phân phối. Nghiệp vụ kế toán là công việc thường ngày phải thực hiện của người làm kế toán gồm các hoạt động: nhập – xuất quỹ tiền mặt, thu – chi tiền bán hàng hóa, kê khai thuế, lập báo cáo tài chính,… Dưới đây là các nghiệp vụ phải làm vào đầu năm, hàng ngày, hàng quý, hàng năm để tránh thiếu sót và đảm bảo hiệu quả công việc:
+ Hạn nộp tiền thuế môn bài là ngày 31/1. + Nếu là công ty mới thành lập thì nộp tờ khai và thuế môn bài trong vòng 30 ngày, kể từ khi có giấy phép kinh doanh. + Nếu công ty có thay đổi về vốn, thì thời hạn cuối cùng nộp tờ khai thuế môn bài là 31/12 năm có thay đổi.
Bộ phận kế toán của công ty dịch vụ sẽ có những công việc mà hàng ngày họ phải hoàn thiện:
Cứ 3 tháng 1 lần, bộ phận kế toán sẽ có những nhiệm vụ riêng cần giải quyết. Những công việc này thường là mang tính chất tổng kết:
Nhiệm Vụ Cuối NămCông việc này tuy mỗi năm bộ phận kế toán dịch vụ chỉ làm một lần nhưng nó lại là nhiệm vụ nặng nhất. Bởi đa số các nghiệp vụ này đều là tổng kết thông tin, số liệu của cả một năm dài nên chúng cần độ chính xác tuyệt đối.
Mọi người có thể thấy được các nghiệp vụ kế toán của một công ty dịch vụ là vô cùng nhiều và rất phức tạp. Nó đòi hỏi độ chính xác tuyệt đối trong lúc làm việc cũng như sự cẩn thận trên từng con số trong sổ sách. Nếu như bộ phận kế toán của các công ty mới thành lập mà không đủ chuyên môn và năng lực thì rất dễ gây ra những thiệt hại trên thương trường, thậm chí là cả luật pháp. Nếu vậy, đã có dịch vụ kế toán trọn gói của Luật Trần và Liên danh ở đây để giải quyết chuyện này. Đây là một đơn vị kinh doanh các dịch vụ liên quan đến kế toán cho các doanh nghiệp có nhu cầu cần đến. Cụ thể là chúng tôi sẽ giúp bạn xử lý các vấn đề về sổ sách, số liệu mà các công ty hiện chưa có đủ thời gian và năng lực để giải quyết. Luật Trần và Liên danh cam kết sẽ mang đến một mức giá vô cùng phải chăng và năng lực làm việc tuyệt vời. Ngoài ra, chúng tôi cũng sẽ đảm bảo mọi thông tin về công ty của bạn sẽ luôn được giữ bí mật. Trên đây là bài viết về các nghiệp vụ kế toán trong công ty dịch vụ của Luật Trần và Liên danh. Nếu có thắc mắc hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí. |