Giấy ủy quyền đóng dấu ở đâu

+ Người yêu cầu chứng thực chữ ký/điểm chỉ/không thể ký, không thể điểm chỉ được phải xuất trình các giấy tờ phục vụ việc chứng thực chữ ký.

+ Trong trường hợp người yêu cầu chứng thực không thông thạo tiếng Việt thì phải có người phiên dịch. Người phiên dịch phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật, thông thạo tiếng Việt và ngôn ngữ mà người yêu cầu chứng thực sử dụng. Người phiên dịch do người yêu cầu chứng thực mời hoặc do cơ quan thực hiện chứng thực chỉ định. Thù lao phiên dịch do người yêu cầu chứng thực trả.

+ Người thực hiện chứng thực (hoặc người tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp tiếp nhận tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông) kiểm tra giấy tờ yêu cầu chứng thực, nếu thấy đủ giấy tờ theo quy định, tại thời điểm chứng thực, người yêu cầu chứng thực minh mẫn, nhận thức và làm chủ được hành vi của mình và việc chứng thực không thuộc các trường hợp không được chứng thực chữ ký thì yêu cầu người yêu cầu chứng thực ký/điểm chỉ trước mặt và thực hiện chứng thực như sau:

* Ghi đầy đủ lời chứng chứng thực chữ ký theo mẫu quy định phía dưới chữ ký được chứng thực hoặc trang liền sau của trang giấy tờ, văn bản có chữ ký được chứng thực; Nếu hồ sơ tiếp nhận tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông thì người tiếp nhận hồ sơ ký vào dưới lời chứng theo mẫu quy định và chuyển hồ sơ cho người thực hiện chứng thực.

* Người thực hiện chứng thực ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.

Đối với giấy tờ, văn bản có từ (02) hai tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai. Trường hợp lời chứng được ghi tại tờ liền sau của trang có chữ ký thì phải đóng dấu giáp lai giữa giấy tờ, văn bản chứng thực chữ ký và trang ghi lời chứng.

Mục lục bài viết

  • 1. Giấy Ủy quyền có bắt buộc cả 2 bên cùng phải ký không?
  • 2. Tư vấn làm giấy ủy quyền để làm giấy chứng nhận QSDĐ, nhà đất ?
  • 3. Lập giấy ủy quyền và lập di chúc cho em trai hưởng tài khoản ngân hàng như thế nào?
  • 4. quy định của pháp luật về hợp đồng ủy quyền như thế nào?
  • 5. quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng ủy quyền được pháp luật quy định như thế nào?

1. Giấy Ủy quyền có bắt buộc cả 2 bên cùng phải ký không?

Chào Luật sư, xin hỏi: Tôi hiện đang là nhân viên của một công ty ở Hà Nội, hôm trước tôi có được Sếp giao cho việc soạn giấy Ủy quyền cho khách hàng. Tôi có lên google tìm kiếm và thấy có rất nhiều mẫu giấy Ủy quyền khác nhau, có mẫu thì chỉ cần bên Ủy quyền ký xác nhận, có mẫu thì lại cần cả bên Ủy quyền và bên nhận Ủy quyền ký xác nhận. Tôi cũng không biết đâu mới là mẫu chuẩn ?

Mong Luật sư giải đáp.

Giấy ủy quyền đóng dấu ở đâu

Luật sư tư vấn lập, soạn thảo giấy ủy quyền gọi số: 1900.6162

Luật sư trả lời:

Thứ nhất, bạn cần hiểu thế nào là giấy ủy quyền

Giấy ủy quyền Là một hình thức đại diện ủy quyền do chủ thể bằng hành vi pháp lý đơn phương thực hiện, trong đó ghi nhận việc người ủy quyền chỉ định người được ủy quyền đại diện mình thực hiện một hoặc nhiều công việc trong phạm vi quy định tại Giấy ủy quyền.

Thứ hai, chủ thể ủy quyền

Giấy ủy quyền được lập và ký bởi người ủy quyền (hay gọi là ủy quyền đơn phương).

Thứ ba, về bản chất của giấy Ủy quyền

Giấy ủy quyền bản chất là một giao dịch dân sự (sự thỏa thuận hay hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự).

Có thể là sự thỏa thuận giữa các bên hoặc hành vi đơn phương về việc lập giấy ủy quyền. Nhưng thông thường là việc lập giấy ủy quyền đơn phương của 01 bên.

Bộ luật Dân sự năm 2015 hiện hành cũng có quy định về giao dịch dân sự như sau:

Thứ tư, giá trị của giấy ủy quyền

- Khi việc ủy quyền, không cần có sự tham gia của bên nhận ủy quyền (ủy quyền đơn phương)

- Việc lập giấy ủy quyền không đòi hỏi bên nhận ủy quyền phải đồng ý và không có giá trị bắt buộc bên nhận ủy quyền phải thực hiện các công việc ghi trong giấy.

- Nếu sau khi Giấy ủy quyền được lập mà bên nhận ủy quyền không thực hiện công việc theo cam kết thì bên ủy quyền cũng không có quyền yêu cầu bên nhận ủy quyền phải thực hiện, kể cả việc bồi thường thiệt hại, nếu có.

Thứ năm, về thời hạn của giấy ủy quyền

Thời hạn ủy quyền do Người ủy quyền quy định hoặc do pháp luật quy định.

Tóm lại, giấy ủy quyền về bản chất là hành vi pháp lý đơn phương nên chỉ cần bên ủy quyền ký xác nhận là đủ giá trị về mặt pháp lý.

Bạn có thể tham khảo mẫu giấy ủy quyền dưới đây:

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

------- o0o -------

……, Ngày ….. tháng ….. năm …..

GIẤY UỶ QUYỀN

Căn cứ vào Bộ luật Dân sự năm 2015;

Căn cứ …………………………………………………………………………...;

NGƯỜI UỶ QUYỀN:

Họ và tên: ……………………………………………………………………...

Ngày sinh: ……………………………………………………………………...

Số căn cước công dân: …………………………………………………...;

Ngày cấp:…………………………………; Nơi cấp: ………………………………………………...

NGƯỜI NHẬN ỦY QUYỀN:

Họ và tên: ………………………………………………………………………...

Ngày sinh: ……………………………………………………………………...

Số Căn cước công dân:…………………………………………………...;

Ngày cấp: ………………...…; nơi cấp: ………………………………………...

Bằng giấy ủy quyền này Người Nhận uỷ quyền được quyền thay mặt Người Ủy quyền thực hiện các công việc sau:

Điều 1: Nội dung và phạm vi ủy quyền(1)

1. .………………………………………………………………………………...

2. .………………………………………………………………………………...

3. .……………………………………………………………………………...

Điều 2: Thời hạn ủy quyền

Giấy ủy quyền này có hiệu lực kể từ ngày ký đến ngày ……/…../…….

NGƯỜI ỦY QUYỀN

(Ký, ghi rõ họ tên)

(1) Nội dung ủy quyền:

Trình bày toàn bộ nội dung vụ việc ủy quyền, theo đó nên nêu rõ ràng về nội dung, phạm vi ủy quyền;

- Khi làm xong văn bản bạn phải làm ít nhất là 03 bản, 2 bên phải đến UBND cấp xã (Tư Pháp) hoặc Phòng Công chứng để chứng thực chữ ký ủy quyền (nếu giấy ủy quyền giữa các cá nhân trong pháp nhân). Trong trường hợp này, cán bộ tư pháp xã phường đóng vai trò là người chứng kiến/người làm chứng xác nhận việc các bên có đầy đủ năng lực dân sự (khả năng nhận thức và điều kiển hành vi) và tự nguyện tham gia quan hệ ủy quyền.

- Trong một số giao dịch không yêu cầu bắt buộc phải có xác nhận của cơ quan nhà nước (UBND xã, Văn phòng công chứng...) thì có thể nhờ bên thứ 3 không liên quan đến quyền và lợi ích trong hoạt động ủy quyền ký xác nhận với vai trò là người làm chứng. Hoặc nếu không có người làm chứng, không muốn có người làm chứng thì bỏ nội dung này trong trường hợp đó tòa án vẫn chấp thuận nếu phát sinh tranh chấp về sau và hai bên tự nguyện thỏa thuận các nội dung không trái với quy định của pháp luật hiện hành.

2. Tư vấn làm giấy ủy quyền để làm giấy chứng nhận QSDĐ, nhà đất ?

Thưa luật sư, cho tôi xin được hỏi là : Hiện nay mẹ, em tôi và tôi đang ở căn nhà do ông bà nội tôi đứng tên trên đất đai ( chỉ có bằng khoán và đóng trước bạ, nhà chưa làm giấy chủ quyền nhà), ông bà tôi trước khi đi định cư nước ngoài 1995 thì có làm giấy uỷ quyền cho ba tôi , giấy ủy quyền quản lý nhà, đất (chỉ cho quản lý vì thuộc diện vắng chủ nhà).

Ba tôi đã mất cách đây đã lâu. Ông bà và cô chú của tôi hiện đang sống ở nước ngoài đã hơn 20 năm. Bây giờ ông bà tôi muốn tôi đi làm giấy ủy quyền nhà cho tôi đứng tên thì như thế nào ? Vì tôi dự định xây nhà mà không có giấy chủ quyền nên không xin được giấy phép xây dựng ( ông bà tôi đã già , sức khoẻ yếu nên không tiện bay về Việt Nam được ).

Hộ khẩu mẹ, em tôi và tôi ở đó hơn 15 năm, không có tranh chấp gì hết...cho tôi hỏi là tôi có thể làm chủ quyền nhà khi không có ông bà tôi được không? hay là cần phải ông bà và cô chú tôi về Việt Nam thì tôi mới có thể làm giấy chủ quyền nhà do tôi đứng tên mới được.

Xin cám ơn luật sư!

Trả lời:

Thứ nhất, về văn bản ủy quyền của ông bà cho bố bạn: Theo quy định tại Khoản 4 Điều 589 Bộ luật dân sự thì khi ba bạn mất, việc ủy quyền trên đã chấm dứt.

Thứ hai, về vấn đề đứng tên đăng ký quyền sử dụng đất.

- Cách thứ nhất, ông bà nội bạn nên về để làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất rồi sau đó có thể làm thủ tục tặng cho bạn.

- Cách thứ hai, bạn có thể làm theo quy định tại Khoản 2 Điều 101 Luật đất đai 2013:

“Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất”.

Quy định này được hướng dẫn chi tiết tại Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP: “Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai”.

Tuy nhiên, nếu bạn đăng ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo trường hợp này thì bạn và gia đình chỉ được cấp theo hạn mức công nhận đất ở.

Trên đây là tư vấn của Luật sư dựa trên thông tin bạn cung cấp.

3. Lập giấy ủy quyền và lập di chúc cho em trai hưởng tài khoản ngân hàng như thế nào?

Chào Luật Minh Khuê. Tôi có câu hỏi muốn nhờ luật sư giải đáp: Tôi có tài sản gửi tiền tiết kiệm của ngân hàng Agribank. Hiện tại tôi vẫn khỏe mạnh và minh mẫn.

Tôi muốn lập giấy ủy quyền cho em trai tôi (do tôi không lập gia đình và sống một mình) để sau phòng trường hợp bất khả kháng xảy ra, thì toàn bộ số tiền lãi và gốc đều do em trai tôi sở hữu và có quyền thay tôi để lấy số tiền đó hợp pháp và đúng luật thì tôi phải làm những gì ? (tôi không muốn cho em trai tôi biết vấn đề ủy quyền này). Hơn nữa nếu tôi muốn lập di chúc thì phải làm những gì?

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

- Thứ nhất, lập giấy ủy quyền cho em trai

Đối với Giấy ủy quyền thì không cần sự tham gia của bên nhận ủy quyền (ủy quyền đơn phương). Việc lập giấy ủy quyền không đòi hỏi bên nhận ủy quyền phải đồng ý và không có giá trị bắt buộc bên nhận ủy quyền phải thực hiện các công việc ghi trong giấy.

Do vậy, nếu sau khi Giấy ủy quyền được lập mà bên nhận ủy quyền không thực hiện công việc theo cam kết thì bên ủy quyền cũng không có quyền yêu cầu bên nhận ủy quyền phải thực hiện, kể cả việc bồi thường thiệt hại, nếu có.

Vì bạn không muốn em trai bạn biết về việc bạn lập giấy ủy quyền cho em trai bạn để sau phòng trường hợp bất khả kháng xảy ra toàn bộ số tiền lãi và gốc đều do em trai bạn sở hữu và có quyền thay bạn để lấy số tiền đó hợp pháp và đúng luật nên để ủy quyền cho em trai bạn.

- Thứ hai, lập di chúc

Theo quy định thì: “Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.”

Điều 626 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về quyền của người lập di chúc thì người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế. Dành một phần di sản, phân định phần di sản hoặc giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

Do đó, bạn có quyền lập di chúc bằng văn bản để lại khoản tiền tiết kiệm cho em trai bạn.

Tuy nhiên, di chúc bằng văn bản của bạn chỉ hợp pháp và có hiệu lực khi đáp ứng các điều kiện về hình thức và nội dung theo quy định của pháp luật. Do đó, bạn nên đến cơ quan công chứng hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi bạn cư trú, để được hướng dẫn cụ thể, cũng như thực hiện thủ tục công chứng hoặc chứng thực di chúc theo quy định tại Điều 636 Bộ luật Dân sự năm 2015.

4. quy định của pháp luật về hợp đồng ủy quyền như thế nào?

Căn cứ theo quy định của bộ luật dân sự năm 2015 như sau:

Điều 562. Hợp đồng ủy quyền

Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Điều 563. Thời hạn ủy quyền

Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

Điều 564. Ủy quyền lại

1. Bên được ủy quyền được ủy quyền lại cho người khác trong trường hợp sau đây:

a) Có sự đồng ý của bên ủy quyền;

b) Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.

2. Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu.

3. Hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu.

5. quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng ủy quyền được pháp luật quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định của bộ luật dân sự năm 2015 như sau:

Điều 565. Nghĩa vụ của bên được ủy quyền

1. Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.

2. Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.

3. Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.

4. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.

5. Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

6. Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều này.

Điều 566. Quyền của bên được ủy quyền

1. Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền.

2. Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.

Điều 567. Nghĩa vụ của bên ủy quyền

1. Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc.

2. Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền.

3. Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền; trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao.

Điều 568. Quyền của bên ủy quyền

1. Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền.

2. Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

3. Được bồi thường thiệt hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 565 của Bộ luật này.

Điều 569. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền

1. Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.

Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.

2. Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồg bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.616 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn pháp luật Hành Chính - Công ty luật Minh Khuê