De thi học kì 2 lớp 12 môn văn có đáp an năm 2022-2022 đồng nai

De thi học kì 2 lớp 12 môn văn có đáp an năm 2022-2022 đồng nai

Đề thi ngữ văn lớp 12 học kì 2 CÓ ĐÁP ÁN NĂM 2021 - 2022 MỚI NHẤT

YOPOVN xin gửi đến quý thầy cô, các em học sinh Đề thi ngữ văn lớp 12 học kì 2 CÓ ĐÁP ÁN NĂM 2021 - 2022 MỚI NHẤT. Đây là bộ Đề thi ngữ văn lớp 12 học kì 2.

Tìm kiếm có liên quan​


de thi học kì 2 lớp 12 môn văn có đáp an năm 2020-2021

De

thi giữa học kì 1 lớp 12 môn Văn có đáp án

de

thi học kì 2 lớp 12 môn văn có đáp an năm 2020-2021 đồng nai

De

thi học kì 2 lớp 12 môn Văn năm 2019 -- 2020 Đồng Nai

de

thi học kì 2 lớp 12 môn văn có đáp an năm 2020-2021 quảng nam

Đề

thi học kì 1 lớp 12 môn Văn sống

de

thi học kì 1 lớp 12 môn văn có đáp an năm 2020-2021

de

thi học kì 2 lớp 12 môn văn có đáp an năm 2020-2021 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KIỂM TRA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2021-2022

,................. Môn: NGỮ VĂN Lớp 12

Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)​

(Đề gồm có 01 trang)

ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)​

Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu:

Từ học vấn có nghĩa rất rộng, vừa trừu tượng vừa cụ thể. Tính trừu tượng (vô hình) trong học vấn thể hiện qua các môn Đạo đức, Thần học, Triết học... Còn các môn như Thiên văn học, Địa lí học, Hóa học... là học vấn mang tính cụ thể (hữu hình). Nhưng dù có trừu tượng hay cụ thể thì mục đích của học vấn là làm cho con người mở mang kiến thức, biết quan sát, lắng nghe, lý giải được đạo lý của sự vật, làm cho con người tự giác về trách nhiệm của bản thân.

Để mở mang kiến thức, để quan sát tiếp thu tốt thì phải lắng nghe ý kiến những người xung quanh, phải đào sâu suy nghĩ, phải đọc nhiều. Vì thế, để có học vấn cần phải biết chữ. Nhưng “chỉ cần biết chữ là có học vấn” như người xưa thường nghĩ là sai lầm lớn. “Biết chữ” mới chỉ là công cụ trên con đường học vấn, cũng giống như cái đục, cái cưa – những công cụ không thể thiếu để cất nhà. Nếu chỉ biết gọi đúng tên những thứ đó, không có tư duy, không biết cách đóng bàn ghế, giường, tủ... thì không thể gọi là thợ mộc được. Cũng như vậy, người biết chữ không thể gọi là người có học vấn nếu người đó không biết lý giải, không hiểu biết đầy đủ đạo lý của sự vật.

(Fukuzawa Yukichi – Khuyến học, NXB Thế Giới, 2007, tr.38) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt của đoạn trích.

Câu 2. Theo tác giả, mục đích của học vấn là gì?

Câu 3. Vì sao tác giả khẳng định “chỉ cần biết chữ là có học vấn” như người xưa thường nghĩ là sai lầm lớn”?

Câu 4. Từ đoạn trích, anh/chị rút ra bài học gì để trở thành người có học vấn?

LÀM VĂN (7,0 điểm)​

Cảm nhận của anh/chị về khát vọng hạnh phúc của nhân vật Tràng trong truyện ngắn Vợ nhặt (Kim Lân).

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KIỂM TRA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2021 - 2022​

,................. Môn: NGỮ VĂN – LỚP 12

HƯỚNG DẪN CHẤM

(Hướng dẫn chấm này có 02 trang)​


HƯỚNG DẪN CHUNG

Thầy cô giáo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm và Đáp án - Thang điểm này để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh. Do đặc trưng của môn Ngữ văn, thầy cô giáo cần linh hoạt trong quá trình chấm, tránh đếm ý cho điểm, khuyến khích những bài viết sáng tạo.

Việc chi tiết hóa điểm số của các câu (nếu có) trong Đáp án - Thang điểm phải được thống nhất trong Tổ chấm và đảm bảo không sai lệch với tổng điểm toàn bài.

Bài thi được chấm theo thang điểm 10. Điểm lẻ toàn bài tính theo quy định.

HƯỚNG DẪN CỤ THỂ

I. ĐỌC - HIỂU 3.0
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: nghị luận/phương thức biểu đạt nghị luận. 0.5
Câu 2. Theo tác giả: mục đích của học vấn là làm cho con người mở mang kiến thức, biết quan sát, lắng nghe, lý giải được đạo lý của sự vật, làm cho con người tự giác về trách nhiệm của bản thân.

0.5

Câu 3. Tác giả khẳng định “chỉ cần biết chữ là có học vấn” như người xưa thường nghĩ là sai lầm lớn” vì biết chữ chỉ là công cụ trên con đường học vấn, là phương tiện để con người học tập, tiếp thu tri thức. 1.0
Câu 4. Thí sinh dựa vào nội dung đoạn trích, nêu bài học nhận thức và hành động để trở thành người có học vấn. Sau đây là những gợi ý: Nhận thức được giá trị của học vấn. Biết tìm tòi, học hỏi không ngừng để mở mang tầm hiểu biết; biết quan sát, lý giải và ứng xử nhân văn với đời sống.

1.0

II. LÀM VĂN 7.0
* Yêu cầu chung
- Học sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết bài văn nghị luận văn học. - Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; thể hiện năng lực cảm thụ văn học tốt; lập luận chặt chẽ, thuyết phục; diễn đạt mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
* Yêu cầu cụ thể
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận.0.5
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Khát vọng hạnh phúc của nhân vật Tràng trong truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân.
0.5
3. Triển khai vấn đề nghị luận:
Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, giải quyết tốt các yêu cầu của đề.
3.1 Giới thiệu tác giả, tác phẩm, khát vọng hạnh phúc của nhân vật Tràng qua đoạn trích.0.5
3.2. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm - Về nội dung: + Hoàn cảnh bộc lộ khát vọng hạnh phúc + Tràng liều lĩnh lấy vợ, bất chấp sự vây hãm của nạn đói và cái chết.

+ Khát vọng hạnh phúc làm Tràng thay đổi: Từ anh chàng ngờ nghệch, Tràng đã thực sự nên người với nhiều trạng thái cảm xúc: xúc động, hạnh phúc, yêu thương, nhận thức trách nhiệm… - Về nghệ thuật:

Đặt nhân vật trong tình huống éo le để thể hiện khát vọng hạnh phúc lớn lao của Tràng.

Miêu tả tâm lí nhân vật sắc sảo, tinh tế

3.0

0.5

3.3 Đánh giá chung Ngòi bút truyện ngắn bậc thầy của Kim Lân: xây dựng tình huống truyện, nghệ thuật dựng cảnh, khắc họa nhân vật. Khẳng định: + Hoàn cảnh không hủy diệt được khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc ở con người.

+ Tư tưởng nhân đạo sâu sắc của tác phẩm.

1.0
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận
0.5
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu
0.5
ĐIỂM TOÀN BÀI THI: I + II = 10.0 điểm


De thi học kì 2 lớp 12 môn văn có đáp an năm 2022-2022 đồng nai

XEM THÊM:


De thi học kì 2 lớp 12 môn văn có đáp an năm 2022-2022 đồng nai

Đề thi học kì 2 lớp 12 môn văn có đáp án năm 2021-2022 MỚI NHẤT RẤT HAY

YOPOVN xin gửi đến quý thầy cô, các em học sinh Đề thi học kì 2 lớp 12 môn văn có đáp án năm 2021-2022 MỚI NHẤT RẤT HAY. Đây là bộ Đề thi học kì 2 lớp 12 môn văn có đáp án năm 2021-2022.

Tìm kiếm có liên quan​


de thi học kì 1 lớp 12 môn văn có đáp an năm 2021-2022

de thi học kì 2 lớp 12 môn văn có đáp an năm 2020-2021 nam định

de thi học kì 2 lớp 12 môn văn có đáp an năm 2020-2021 đồng nai

de thi học kì 2 lớp 12 môn văn có đáp an năm 2020-2021 quảng nam

De

thi Văn lớp 12 năm 2021

de thi học kì 1lớp 12 môn văn có đáp an năm 2020-2021

De

thi học kì 2 lớp 12 môn Văn năm 2019 -- 2020 Đồng Nai

đáp án đề thi học kì 1 lớp 12 tỉnh thái bình 2019-2020 môn

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ...............

KIỂM TRA HỌC KÌ II, NĂM HỌC 2021 - 2022
Môn: NGỮ VĂN LỚP 12

Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề).

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
  • Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
  • “ Ngày xưa tựu trường chúng con bên nhau
  • thầy vẫn đọc lời văn năm cũ
  • Hằng năm cứ vào cuối thu ...
  • Mười mấy năm xa trường chạm kiếp bể dâu
  • đôi lần trường xưa hiện lên như chớp lửa
  • đôi đứa trong chúng con đã thành ông này bà nọ
  • chỉ kỉ niệm là cứ trẻ hoài như màu mắt trẻ thơ

  • Kỉ niệm cứ hóa thành chiếc lá sau mưa
  • cứ ẩm mát mặt sân trường cũ
riêng thầy hóa thành cây phượng già năm cũ buổi con về tí tách trận mưa hoa ”

(Trương Vũ Thiên An - Chiếc lá, in trong tập thơ “Tạ”, NXB Hội Nhà Văn, 2018, trang 36)

Câu 1. Chỉ ra “lời văn năm cũ” mà thầy vẫn đọc trong ngày tựu trường ở đoạn thơ trên. (0.5 điểm)

Câu 2. Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ thứ hai. (0.5 điểm)

Câu 3. Trình bày ngắn gọn cảm nhận của anh/chị về hình ảnh người thầy trong hai dòng thơ sau:

“ riêng thầy hóa thành cây phượng già năm cũ

buổi con về tí tách trận mưa hoa”

(1.0 điểm)

Câu 4. Đoạn thơ gợi cho anh/chị những cảm nghĩ gì về mái trường (viết khoảng 5 đến 7 dòng)? (1.0 điểm)

II. LÀM VĂN (7.0 điểm)

Cảm nhận của anh/chị về sức sống tiềm tàng, sức phản kháng mạnh mẽ của nhân vật Mị trong đêm cứu A Phủ (Trích Vợ chồng A Phủ, Ngữ văn 12, Tập hai). Từ đó, nêu bật tư tưởng nhân đạo của nhà văn Tô Hoài ./.

........... Hết .............

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
...............

KIỂM TRA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2021 - 2022
Môn: NGỮ VĂN – Lớp 12

HƯỚNG DẪN CHẤM

(Hướng dẫn chấm này có 02 trang)​


A. HƯỚNG DẪN CHUNG

- Thầy cô giáo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm này để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh. Do đặc trưng của môn Ngữ văn, thầy cô giáo cần linh hoạt trong quá trình chấm, tránh đếm ý cho điểm, khuyến khích những bài viết sáng tạo.

- Việc chi tiết hóa điểm số của các câu (nếu có) trong Hướng dẫn chấm phải được bàn bạc, thống nhất trong tổ chấm và đảm bảo không sai lệch với tổng điểm toàn bài.

- Bài thi được chấm theo thang điểm 10. Điểm thành phần tính đến 0.25. Điểm tổng toàn bài làm tròn theo quy định.

B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ

PHẦN
I.ĐỌC HIỂU
Câu 1
  • Lời văn năm cũ mà thầy vẫn đọc trong ngày tựu trường:
  • “Hằng năm cứ vào cuối thu...”
Câu 2Biện pháp tu từ: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ.
* Học sinh chỉ cần nêu 1 trong 3 biện pháp tu từ nêu trên.
Câu 3Hình ảnh người thầy: - Trong suy cảm của nhà thơ, người thầy “hóa thân” vào cây phượng già, bung nở muôn hoa ngày học sinh cũ về thăm.

- Như cây phượng già, người thầy năm cũ vẫn hiện hữu, gắn mình với mái trường, vững chãi và lặng lẽ dõi theo sự trưởng thành của bao lớp học trò; nao nức vui khi đón trò cũ trở về.

Câu 4Học sinh có thể trình bày cảm nghĩ với những nội dung khác nhau. Song cảm xúc phải chân thành, tích cực, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Sau đây là một vài gợi ý: - Đoạn thơ gợi nỗi nhớ thầy xưa, trường cũ. - Gợi cảm xúc tiếc nhớ tuổi học trò, tình cảm yêu quý trường lớp, thầy cô, bè bạn sau ba năm học tập.

- Thái độ trân quý hiện tại, nỗ lực sống, học tập, rèn luyện để thành đạt…

II.LÀM VĂN
Cảm nhận của anh/chị về sức sống tiềm tàng, sức phản kháng mãnh liệt của nhân vật Mị trong đêm cứu A Phủ (Trích đoạn Vợ chồng A Phủ, Ngữ văn 12, Tập hai). Từ đó, nêu bật tư tưởng nhân đạo của nhà văn Tô Hoài.
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề nghị luận. Thân bài triển khai các luận điểm để giải quyết vấn đề. Kết bài đánh giá, kết luận được vấn đề.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận:
Cảm nhận về sức sống tiềm tàng, sức phản kháng mạnh mẽ của nhân vật Mị trong đêm cứu A Phủ. Từ đó, nêu bật tư tưởng nhân đạo của nhà văn Tô Hoài.
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
Học sinh có thể trình bày hệ thống các luận điểm theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các nội dung sau:
a. Giới thiệu tác giả Tô Hoài, trích đoạn tác phẩm Vợ chồng A Phủ
b. Cảm nhận về sức sống tiềm tàng, sức phản kháng mạnh mẽ của nhân vật Mị trong đêm cứu A Phủ. - Hoàn cảnh: + Những đêm mùa đông trên núi cao dài và buồn, Mị lầm lũi, cô độc. + Nhìn A Phủ bị trói đứng, Mị vẫn thản nhiên, vô cảm. - Sự trỗi dậy của sức sống tiềm tàng và hành động phản kháng mạnh mẽ:

+ Một đêm, khi thấy “một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại của A Phủ”, Mị thức tỉnh, ý thức phản kháng nhen nhóm trong suy nghĩ của Mị:

* Mị nhớ đến cảnh mình bị trói, cảnh người đàn bà bị trói đến chết trong quên lãng, Mị nhận ra tội ác của cha con thống lý.

* Mị nghĩ đến thân phận “làm ma nhà thống lý” và sự nghịch lý đối với A Phủ.

* Mị nghĩ đến cái chết của A Phủ và quyết định cứu A Phủ. + Hành động phán kháng mạnh mẽ, quyết liệt:

* Mị rón rén mà quyết liệt cắt dây trói cứu A Phủ.


* Mị chợt nhận ra “Ở đây thì chết mất” và chạy theo A Phủ, cùng A Phủ thoát khỏi kiếp nô lệ ở nhà thống lý, đến với cuộc sống tự do.
- Nghệ thuật: Nghệ thuật tạo tình huống, miêu tả tâm lý nhân vật, nghệ thuật trần thuật nửa trực tiếp.
c. Tư tưởng nhân đạo của nhà văn: - Thấu hiểu, đồng cảm trước số phận đau khổ của người lao động. - Lên án thế lực thống trị chà đạp quyền sống con người.

- Đề cao sức sống tiềm tàng, mãnh liệt và ý thức phản kháng mạnh mẽ; thấy được khả năng cách mạng và khát vọng hướng đến cuộc sống tự do của người lao động bị áp bức.

d. Đánh giá chung: + Sức sống tiềm tàng, ý thức phản kháng mạnh mẽ của Mị thể hiện khát vọng sống và khả năng cách mạng ở người lao động. Đây là điều kiện cần để họ thức tỉnh, đến với cách mạng, tham gia đấu tranh giành lấy tự do.

+ Thể hiện rõ cảm hứng sáng tác, tư tưởng nhân đạo; tài năng nghệ thuật của nhà văn.

4. Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo; thể hiện được những cảm nhận sâu sắc về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.

ĐIỂM TOÀN BÀI: I + II = 10.0


De thi học kì 2 lớp 12 môn văn có đáp an năm 2022-2022 đồng nai

XEM THÊM:


  • YOPOVN.COM-De-thi-HK2-mon-Van.docx (84 KB)

    File size 84 KB Download 0