Công văn ưu đãi tndn về thu nhập tài chính

Bộ Tài chính nhận được công văn của một số Cục thuế và doanh nghiệp hỏi về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN nêu trên có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2004 đến hết ngày 31/12/2008. Tại các văn bản quy định chi tiết Luật thuế TNDN quy định:

- Điều 33 Chương V Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003, Điều 33 Chương V Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 quy định một trong những điều kiện để được ưu đãi thuế TNDN là có dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư.

- Khoản 2 Điều 35, Điều 36 Chương V Nghị định số 164/2003/NĐ-CP, Điều 34, Điều 35 Chương V Nghị định số 24/2007/NĐ-CP quy định: thuế suất thuế TNDN ưu đãi được áp dụng từ khi cơ sở kinh doanh bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh; thời gian miễn, giảm thuế TNDN được tính kể từ khi cơ sở kinh doanh có thu nhập chịu thuế.

Căn cứ các quy định nêu trên và căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 7767/VPCP-KTTH ngày 03/11/2009, trường hợp trong các kỳ tính thuế năm 2004 – 2008, cơ sở kinh doanh (CSKD) thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu đang trong giai đoạn đầu tư xây dựng, chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, chưa phát sinh doanh thu từ hoạt động được hưởng ưu đãi thuế nhưng có phát sinh thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay thì khoản thu nhập này phải kê khai nộp thuế TNDN theo quy định hiện hành, không được áp dụng ưu đãi thuế TNDN và không tính vào thời gian ưu đãi thuế TNDN (bao gồm cả thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi thuế TNDN và thời gian miễn, giảm thuế TNDN).

Thời gian miễn, giảm thuế TNDN được tính từ khi CSKD có thu nhập chịu thuế từ hoạt động kinh doanh được ưu đãi.

Trả lời công văn số 01/2022/CV-TP của Công ty Cổ phần TMDV và Năng lượng xanh Thiên Phú (sau đây gọi là Công ty) vướng mắc về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ mục số 54 tại Phụ lục 4 Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện ban hành kèm theo Luật số 03/2016/QH14 ngày 22/11/2016 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư:

STT

NGÀNH, NGHỀ

54.

Hoạt động phát điện, truyền tải, phân phối, bán buôn, bán lẻ, xuất khẩu, nhập khẩu điện, tư vấn chuyên ngành điện lực

- Căn cứ mục số 50 tại Phụ lục IV Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện ban hành kèm theo Luật đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/6/2020 của Quốc hội (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021):

STT

NGÀNH, NGHỀ

50

Hoạt động phát điện, truyền tải, phân phối, bán buôn, bán lẻ, tư vấn chuyên ngành điện lực

- Căn cứ Điều 1 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ), quy định về phạm vi, đối tượng điều chỉnh của Nghị định.

- Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp:

+ Tại điểm b khoản 1, điểm a khoản 3 Điều 15 quy định về thuế suất ưu đãi:

“1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với:

...b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: ... sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học.

...3. Thuế suất 20% trong thời gian mười năm áp dụng đối với:

  1. Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;”

+ Tại điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 16 quy định về miễn, giảm thuế TNDN:

“1. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:

...b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này”.

- Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế:

+ Tại khoản 12 Điều 1 quy định về sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 15 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ về áp dụng thuế suất 10% đối với các khoản thu nhập sau:

“12. Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 2 Điều 15 như sau:

“a) Phần thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp.

Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các doanh nghiệp thực hiện xã hội hóa quy định tại Khoản này do Thủ tướng Chính phủ quy định;”

+ Tại khoản 16 Điều 1 quy định về sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ về miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo:

“16. Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 1 Điều 16 như sau:

“a) Thu nhập của doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định này.”

+ Tại khoản 18 Điều 1 quy định sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP:

“18. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 19 như sau:

“5. Dự án đầu tư mới (bao gồm cả văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) được hưởng ưu đãi thuế quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 15 và Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều 16 Nghị định này là dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đang thực hiện, trừ các trường hợp sau:

  1. Dự án đầu tư hình thành từ việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 19 Nghị định này.
  1. Dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh).

Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.”

- Căn cứ khoản 1, khoản 7 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:

“Điều 18. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

1. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.

...

7. Trong cùng một kỳ tính thuế nếu có một khoản thu nhập thuộc diện áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế theo nhiều trường hợp khác nhau thì doanh nghiệp tự lựa chọn một trong những trường hợp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp có lợi nhất.”

- Căn cứ điểm 8 Mục VI Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực môi trường ban hành theo Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ.

Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Nếu dự án điện năng lượng mặt trời của doanh nghiệp đáp ứng dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch thì được áp dụng ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 15 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP, khoản 16 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP của Chính phủ.

- Nếu thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định tại Phụ lục ban hành theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP thì được áp dụng ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 15 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP, khoản 16 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP của Chính phủ.

- Nếu doanh nghiệp thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP và dự án điện năng lượng mặt trời của doanh nghiệp đáp ứng dự án đầu tư mới thuộc Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của cơ sở sản xuất năng lượng tái tạo từ ánh sáng mặt trời tại điểm 8 Mục VI- Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ thì được áp dụng ưu đãi thuế theo quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP, khoản 12 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP của Chính phủ theo điều kiện thực tế đáp ứng.

- Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế TNDN phải đáp ứng quy định tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ.

Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai. Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.

Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 5 để được hỗ trợ giải quyết.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty Cổ phần TMDV và Năng lượng xanh Thiên Phú được biết và thực hiện./.