Chứng từ khấu trừ thuế tncn làm khi nào năm 2024

Bài viết cập nhật mới nhất các hướng dẫn về thời điểm cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử từ các cơ quan Nhà nước để áp dụng tại doanh nghiệp.

Theo đó, nếu doanh nghiệp có khấu trừ thuế TNCN của người lao động thuê ngoài hàng tháng thì được lựa chọn

\> Cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc

\> Cấp một chứng từ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế

Tham khảo tình huống được Chính Phủ trả lời

Câu hỏi 1: Từ ngày 1/7/2022 các doanh nghiệp ngừng sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) giấy và chuyển sang sử dụng chứng từ điện tử. Thời điểm xuất là thời điểm tổ chức/cá nhân thực hiện khấu trừ thuế theo Điều 32 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP Tuy nhiên, theo Tiết a, Khoản 2, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC về thuế TNCN, thì tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ. Ông Nguyễn Bình Tuân hỏi, thu nhập từ tiền lương, tiền công của cán bộ nhân viên trong công ty ông phát sinh trong tháng có phải xuất chứng từ khấu trừ thuế TNCN hay không?

Trích dẫn trả lời:

Căn cứ các quy định trên, trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng thì cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.

Trường hợp cá nhân ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.

Câu hỏi 2: Theo tôi tham khảo quy định thì từ ngày 1/7/2022 các doanh nghiệp ngừng sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) giấy và chuyển sang sử dụng chứng từ điện tử. Thời điểm lập chứng từ là thời điểm khấu trừ thuế TNCN theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ. Hằng tháng, công ty tôi có khấu trừ thuế TNCN của người lao động thuê ngoài nhưng tại thời điểm đó người lao chưa yêu cầu chứng từ khấu trừ thuế. Xin hỏi, vậy công ty tôi có thể xuất 1 lần chứng từ khấu trừ cho 1 cá nhân tại thời điểm cuối năm khi người lao động yêu cầu được không?

Trích dẫ n trả lời:

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp hằng tháng công ty ông có khấu trừ thuế TNCN của người lao động thuê ngoài thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập được lựa chọn cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế theo quy định tại Khoản 2, Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Lưu ý thêm, công ty trong năm không xuất chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho cá nhân thì để thực hiện được thủ tục quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm thì cá nhân phải yêu cầu toàn bộ các công ty mà bạn làm việc trong năm xuất chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước ngày 30/4 để bạn không bị chậm trễ nộp hồ sơ quyết toán thuế

Các hướng dẫn khác từ cổng thông tin điện tử chính phủ - Giải đáp chính sách online

Chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử

Nghị định 123/2020/NĐ-CP

Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ

… 2. Khi khấu trừ thuế TNCN, khi thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế, tổ chức thu phí, lệ phí, tổ chức thu thuế phải lập chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế, phí, lệ phí giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp thuế, nộp phí, lệ phí và phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 32 Nghị định này. Trường hợp sử dụng biên lai điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập được lựa chọn cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế. Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế…”.

Điều 31. Thời điểm lập chứng từ

Tại thời điểm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, thời điểm thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí phải lập chứng từ, biên lai giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp các khoản thuế, phí, lệ phí.

Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế:

“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế

… 2. Chứng từ khấu trừ

  1. Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.
  1. Cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp cụ thể như sau:

b.1) Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: Cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.

Ví dụ 15: Ông Q ký hợp đồng dịch vụ với công ty X để chăm sóc cây cảnh tại khuôn viên của công ty theo lịch một tháng một lần trong thời gian từ tháng 9/2013 đến tháng 4/2014. Thu nhập của ông Q được công ty thanh toán theo từng tháng với số tiền là 3 triệu đồng. Như vậy, trường hợp này ông Q có thể yêu cầu công ty cấp chứng từ khấu trừ theo từng tháng hoặc cấp một chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến tháng 12/2013 và một chứng từ cho thời gian từ tháng 1 đến tháng 4/2014.

b.2) Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.

Ví dụ 16: Ông R ký hợp đồng lao động dài hạn (từ tháng 9/2013 đến tháng hết tháng 8/2014) với công ty Y. Trong trường hợp này, nếu ông R thuộc đối tượng phải quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế và có yêu cầu công ty cấp chứng từ khấu trừ thì công ty sẽ thực hiện cấp 1 chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến hết tháng 12/2013 và 1 chứng từ cho thời gian từ tháng 1 đến hết tháng 8/2014″.

Khi nào cấp chứng từ khấu trừ thuế?

Căn cứ Điều 31 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, chứng từ khấu trừ thuế TNCN phải được lập tại thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của cá nhân. Chứng từ khấu trừ thuế TNCN phải được giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế.

Báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN nộp khi nào?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 thông tư 37/2010/TT-BTC thì mỗi quý cá nhân, tổ chức phải thực hiện báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ thuế chậm nhất vào ngày 30 của tháng đầu quý sau.

Chứng từ khấu trừ thuế TNCN từ in là gì?

Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một loại giấy tờ do tổ chức/cá nhân trả thu nhập cấp cho người lao động bị khấu trừ thuế TNCN để ghi nhận thông tin về khoản thuế TNCN đã khấu trừ. Chứng từ khấu trừ thuế TNCN được lập dưới dạng chứng từ giấy (quyển biên lai) – đặt in, tự in hoặc chứng từ điện tử.

Chứng từ thuế là gì?

Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là văn bản mẫu do cơ quan có thẩm quyền quy định, cấp cho các cá nhân được khấu trừ thuế TNCN. Đây là biểu mẫu ghi nhận người lao động đã thực hiện nghĩa vụ thuế, số thuế đã khấu trừ, là tài liệu bắt buộc trong hồ sơ cá nhân tự quyết toán thuế TNCN với Cơ quan thuế.