Chứng thư bảo lãnh bảo hành tiếng anh là gì năm 2024

Thư bảo lãnh (tiếng Anh: Letter of Guarantee) là văn bản cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh.

Chứng thư bảo lãnh bảo hành tiếng anh là gì năm 2024

Hình minh họa (Nguồn: bankalbilad)

Thư bảo lãnh (Letter of Guarantee)

Thư bảo lãnh - danh từ, trong tiếng Anh được dùng bởi cụm từ Letter of Guarantee.

Thư bảo lãnh là văn bản cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.

Nhìn chung, không có một mẫu bảo lãnh thống nhất cho tất cả các loại bảo lãnh cũng như cho tất cả các ngân hàng. Việc soạn thảo thư bảo lãnh được thực hiện bởi các chuyên viên có kinh nghiệm, đặc biệt là về mặt pháp lí, và mỗi loại bảo lãnh thường có một mẫu riêng. (Theo Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê)

Nội dung của thư bảo lãnh

Thông thường, một thư bảo lãnh gồm các nội dung sau:

Tên, địa chỉ... của các bên tham gia

Những bên tham gia hợp đồng bảo lãnh bao gồm: Người được bảo lãnh; Người thụ hưởng; Ngân hàng phát hành thư bảo lãnh; Ngân hàng thông báo (nếu có); Ngân hàng chỉ thị (nếu có).

Trong thư bảo lãnh tên, địa chỉ... của các bên tham gia phải là tên và địa chỉ kinh doanh, và phải ghi rõ ràng, đầy đủ, bởi vì bất cứ sự mơ hồ hoặc ẩn ý nào cũng có thể dẫn đến hậu quả rủi ro sau này.

Dẫn chiếu hợp đồng gốc

Thường mỗi loại bảo lãnh nhằm vào một loại rủi ro nhất định và do nội dung của hợp đồng gốc quyết định. Thông thường tên gọi của bảo lãnh luôn thống nhất với nội dung hợp đồng gốc, do đó, bảo lãnh bao giờ cũng có phần dẫn chiếu số hiệu và giá trị của hợp đồng gốc.

Số tiền bảo lãnh

- Vì số tiền bảo lãnh là số tiền tối đa mà ngân hàng thanh toán cho người thụ hưởng, do đó, cho dù tổn thất do vi phạm hợp đồng có thể lớn hơn số tiền bảo lãnh, nhưng người thụ hưởng vẫn không được bồi thường cao hơn mức bảo lãnh tối đa của ngân hàng.

- Số tiền bảo lãnh phải vừa ghi bằng số và ghi bằng chữ và thống nhất với nhau.

Các điều kiện thanh toán

- Là bảo lãnh thanh toán vô điều kiện.

- Nếu là bảo lãnh có điều kiện, thì phải xác định cụ thể những chứng từ nào cần phải xuất trình.

- Trước khi thanh toán, ngân hàng cần kiểm tra tính xác thực của các chứng từ được xuất trình.

Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh

- Đây là khoảng thời gian mà ngân hàng phát hành cam kết thanh toán bất cứ khi nào cho người thụ hưởng khi xuất trình đủ các điều kiện thanh toán.

- Quá thời hạn hiệu lực của bảo lãnh, ngân hàng phát hành được miễn trách nhiệm bồi thường.

Địa điểm phát hành và hết hạn hiệu lực bảo lãnh

- Trong thực tế, nơi phát hành bảo lãnh ở đâu thì hết hiệu lực ở đó.

- Địa điểm phát hành bảo lãnh có ý nghĩa hết sức quan trọng. Nguyên tắc định xứ qui định rằng: Nếu không có qui định khác, thì luật pháp của nước ngân hàng phát hành sẽ điều chỉnh quan hệ bảo lãnh.

Tuy nhiên, do luật pháp mỗi nước một khác cho nên trong nhiều trường hợp các bên thỏa thuận lấy luật của một nước thứ ba được biết đến một cách phổ biến để áp dụng.

- Địa điểm phát hành cần được qui định cụ thể. Ví dụ: trong bảo lãnh gián tiếp, ngày hết hạn hiệu lực là ngày cuối cùng người thụ hưởng được phép xuất trình yêu cầu đòi tiền cho ngân hàng phát hành (là ngân hàng phục vụ và ở cùng nước với người thụ hưởng). (Theo Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê)

Chứng thư bảo đảm (tiếng Anh: Warranty Deed) là một văn bản thường được sử dụng trong lĩnh vực bất động sản nhằm cung cấp sự bảo vệ lớn nhất cho người mua bất động sản.

Chứng thư bảo lãnh bảo hành tiếng anh là gì năm 2024

(Ảnh minh họa: Primeglobalsurety

Chứng thư bảo đảm

Khái niệm

Chứng thư bảo đảm trong tiếng Anh là Warranty Deed.

Chứng thư bảo đảm là một tài liệu thường được sử dụng trong lĩnh vực bất động sản nhằm cung cấp sự bảo vệ lớn nhất cho người mua bất động sản.

Chứng thư bảo đảm sẽ cam kết hoặc đảm bảo rằng chủ sở hữu tài sản tự do và không có bất kì tài sản thế chấp, hoặc các vướng mắc nào chống lại.

Hai bên liên quan đến chứng thư bảo đảm là người bán (hay chủ sở hữu, hay người cấp), và người mua (hay người được cấp). Một trong hai bên có thể là một cá nhân hoặc một doanh nghiệp, và thường là những người không biết nhau.

Có nhiều loại chứng thư khác nhau như chứng thư bảo đảm, chứng thư bảo đảm đặc biệt và chứng thư bỏ quyền.

Sự khác biệt giữa các chứng thư này thường được xác định bởi những bảo đảm và giao ước đang được chuyển từ người bán đến người mua.

Cách thức hoạt động của Chứng thư bảo đảm

Chứng thư là một tài liệu pháp lí quan trọng giúp chuyển tài sản từ một chủ thế kinh tế này sang một tổ chức khác thường trong trường hợp giao dịch bất động sản.

Một chứng thư bảo đảm thường cung cấp cho người mua hình thức bảo vệ cao nhất.

Chứng thư bảo đảm thường được đưa ra khi người mua đang cố gắng tài trợ cho khoản thế chấp hoặc bảo hiểm quyền sở hữu.

Tất cả các chứng thư chung đều phải chứa ngày giao dịch, tên của các bên liên quan, mô tả về tài sản được chuyển nhượng và chữ ký của người mua. Chứng thư có thể cần phải được ký trước sự chứng kiến của nhân chứng và / hoặc công chứng viên.

Với chứng thư bảo đảm chung, người cấp phải chịu trách nhiệm cho việc vi phạm bất kì bảo hành và bảo lãnh nào, ngay cả khi vi phạm xảy ra ngoài tầm hiểu biết của người cấp hoặc trong một khoảng thời gian người cấp không sở hữu tài sản.

Vì lí do này, bảo hiểm quyền sở hữu (Title Insurance) được sử dụng trong hầu hết các giao dịch để bảo vệ chống lại các khiếu nại và thế chấp có thể xảy ra.

Một số giao ước và biện pháp bảo vệ được cấp thông qua chứng thư bảo đảm bao gồm:

- Người cấp quyền bảo đảm rằng mình là chủ sở hữu hợp pháp của tài sản và có quyền hợp pháp để chuyển nhượng quyền sở hữu.

- Người cấp quyền bảo đảm rằng tài sản rõ ràng và không nợ khoản thế chấp và không có khiếu nại nổi bật nào về tài sản từ chủ nợ sử dụng như tài sản thế chấp.

- Đảm bảo rằng quyền sở hữu sẽ chống lại được mọi khiếu nại của bên thứ ba về quyền sở hữu tài sản.

- Người cấp sẽ làm bất cứ điều gì cần thiết để làm lợi cho quyền sở hữu tài sản của người được cấp.