Cấu trúc mệnh đề nguyên nhân kết quả

Cấu trúc mệnh đề nguyên nhân kết quả

Một số cấu trúc ngữ pháp chỉ nguyên nhân – kết quả được sử dụng rộng rãi trong cuộc sống giao tiếp hằng ngày và cách phân biệt chúng.

Trong ngữ pháp tiếng Hàn bao gồm rất nhiều cấu trúc khác nhau, trong số đó biểu hiện ngữ pháp chỉ nguyên nhân – kết quả có mức độ sử dụng rộng rãi và cũng có nhiều cách biểu hiện nhất trong số các câu trúc ngữ pháp. Để học tốt tiếng Hàn, bạn cần phải biết cách sử dụng thông thạo các cấu trúc ngữ pháp mang ý nghĩa giống nhau nhưng khác cách biểu hiện như thế này. Vì vậy hãy cùng TROIA tổng hợp lại một số cấu trúc chỉ nguyên nhân – kết quả tiêu biểu và ghi chú lại cách sử dụng cho từng ngữ pháp các bạn nhé!

  • Là cấu trúc ngữ pháp chỉ nguyên nhân – kết quả thông dụng nhất trong tiếng Hàn, diễn tả mệnh đề trước là nguyên nhân của mệnh đề phía sau. Nếu nguyên âm cuối của chữ cuối kết thúc bằng “아, 오” thì sẽ cộng với “아서”, những từ kết thúc bằng 하다 sẽ kết hợp với “여서”, các nguyên âm còn lại kết hợp với “어서”.

*Lưu ý:

– Không kết hợp với đuôi câu mệnh lệnh, đề nghị “(으)세요”, “(으)ㅂ시다”, “(으)ㄹ까요”

– Không thể sử dụng được với thì quá khứ “았/었/였” và thì tương lai “겠다”.

Ví dụ:

  • 시험이 있어서 친구들을 만나지 못 해요. (Vì có kỳ thi nên tôi không thể gặp mấy đứa bạn)
  • 아침에 커피를 마셔서 참을 잘 수 없어요. (Vì buổi sáng uống coffee nên tôi không thể ngủ được).

2.      Động từ/ tính từ (으)니까: vì.. nên

  • Diễn tả lý do, nguyên nhân xảy ra của vấn đề và có ý nhấn mạnh vế trước hơn vế sau, thường được sử dụng nhiều trong các câu nói về cảm nhận của bản thân.
  • Động từ/ tính từ có patchim: 으니까, không có patchim: 니까.

*Lưu ý:

– Mệnh đề sau có thể kết hợp được với đuôi câu đề nghị và mệnh lệnh.

– Trước “(으)니까” có thể kết hợp với thì quá khứ và tương lai.

Ví dụ:

  • 이제 좀 바쁘니까 나중에 만나요. (Vì bây giờ tôi hơi bận nên gặp nhau sau nhé.)
  • 비가 많이 오니까 택시를 탑시다. (Vì trời mưa lớn nên hãy đi taxi nhé.)

3.      Động từ/ tính từ 기 때문에, danh từ 때문에:

  • Đây cũng là một dạng ngữ pháp khá phổ biến trong tiếng Hàn, vế trước “기 때문에” thường là những tình huống xấu và được dung cho ngôi thứ 1 số ít, vế trước là hậu quả, kết quả của vế trước gây ra.

*Lưu ý:

– Trước “기 때문에” dùng được với tất cả các thì.

– Sau “기 때문에” không thể kết hợp với các đuôi câu như rủ rê ((으)ㄹ까요), cầu khiến ((으)십시오).

Ví dụ:

  • 열심히 연습하지 안기 때문에 시험을 떨어졌어요. (Vì không chăm chỉ luyện tập nên đã rớt kỳ thi.)
  • 이 옷은 너무 비싸기 때문에 살 수 없어요. (Vì cái áo này quá đắt nên tôi không thể mua được.)

4.      Động từ 느라고:

  • Là cấu trúc ngữ pháp diễn tả một thực tế rằng hành động hoặc trạng thái ở vế trước diễn ra liên tục,dẫn đến kết quả mệnh đề sau, tuy nhiên kết quả thường mang tính tiêu cực. Có thể sử dụng dưới dạng rút gọn “-느라”.

*Lưu ý:

– Chỉ những động từ yêu cầu thời gian, sức lực, ý chí hành động của chủ thể mới đứng trước “느라”.

– Chủ ngữ của hai mệnh đề phải đồng nhất với nhau.

– Không thể kết hợp với các đuôi câu mệnh lệnh ((으)십시오), thỉnh dụ ((으)ㄹ까요?).

–  Không sử dụng hình thức quá khứ trước “-느라고”.

Ví dụ:

  • 단비씨는 잠을 자느라고 전화를 받지 못 해요. (Vì Danbi ngủ nên không thể nhận cuộc gọi.)
  • 알바를 하느라고 요즘 시간이 없어요.( Vì phải đi làm thêm nên gần đây không có thời gian.)

5.      Động từ 는 바람에:

  • Vẫn là một cấu trúc ngữ pháp diễn tả nguyên nhân kết quả, thông thường mệnh đề trước sẽ diễn tả tình huống dẫn đến hậu quả tiêu cực hoặc một kết quả không mong muốn.

*Lưu ý:

– Chỉ kết hợp được động từ.

– Vì cấu trúc này mô tả lý do đã xảy ra rồi nên mệnh đề sau bắt buộc chia theo thì quá khứ nên không thể kết hợp với câu mệnh lệnh hoặc rủ rê.

Ví dụ:

  • 비가 많이 오는 바람에 흥수가 났어요. (Vì trời mưa nhiều nên đã xảy ra lũ lụt.)
  • 요즘 날씨가 추워진 바람에 감기에 걸렸어요. (Vì gần đây trời trở nên lạnh nên tôi đã bị cảm.)

6.      Động từ/ tính từ (으)ㄴ/는 탓에:

  • Nghĩa chính của 탓 có nghĩa là lỗi nên cấu trúc này thường dùng để đổ lỗi hoặc biện hộ cho một tình huống nào đó không tốt.
Động từ

Quá khứ

(으)ㄴ 탓에
Hiện tại 는 탓에
Tính từ Quá khứ 았/였던 탓에
Hiện tại (으)ㄴ 탓에
Danh từ + 이다 Quá khứ 였던 탓에
Hiện tại 인 탓에

*Lưu ý:

– Chỉ dung với kết quả tiêu cực.

– Có thể sử dụng dưới dạng danh từ + 탓에, động từ/ tính từ (으)ㄴ/는 탓이다.

Ví dụ:

  • 더운 날씨 탓에 몸이 안 편해요. (Vì thời tiết nóng nên cơ thể không được thoải mái.)
  • 맺주를 많이 마신 탓에 머리가 너무 아팠어요. (Vì đã uống nhiều bia nên đầu đã rất đau.)

7.      Động từ/ tính từ 고 해서:

  • Thường được sử dụng để người nói đưa ra một nguyên nhân nào đó, nhưng ám chỉ rằng đó không hẳn là nguyên nhân chính, ngữ pháp này được xem như một cách nói ngụ ý để tránh nói thẳng một vấn đề nào đó.

*Lưu ý:

– Cấu trúc này còn có thể sử dụng dưới dạng Danh từ + 도 Động từ – 고 해서; Động từ/ tính từ 기도 하고 해서.

Ví dụ:

  • 오늘 좀 피곤하 고 해서 파티에 못 가요. (Vì hôm nay tôi hơi mệt nên không đi đến buổi tiệc.)
  • 배가 부르기도 하고 해서 혼자 산책을 했어요. (Vì no bụng nên tôi đã đi dạo một mình.)

TTS Thu Quỳnh