Show
Trang chủ » Chuyên Khoa Tim Mạch » Cách đọc điện tâm đồ nhồi máu cơ tim
Điện tâm đồ nhồi máu cơ tim có những đặc tính giúp bác sĩ nhanh chóng xác định tình trạng và cấp cứu bệnh nhân. Khoảng 40 đến 50% các trường hợp nhồi máu cơ tim cấp và nhồi máu cơ tim cũ có thể được chẩn đoán trên điện tâm đồ qua biến đổi điển hình. Docosan xin phép lý giải các dấu hiệu nhận biết của một điện tâm đồ nhồi máu cơ tim trong bài viết sau. Nguyên nhân nhồi máu cơ timHơn 90% các trường hợp nhồi máu cơ tim cấp là do huyết khối gây tắc nghẽn lòng mạch vành, mà cơ chế là do vỡ mảng xơ vữa trên thành mạch. Các nguyên nhân khác có thể là co thắt mạch vành, bóc tách động mạch chủ liên quan đến lỗ xuất phát mạch vành, chấn thương tim nặng, bệnh mô liên kết … Trường hợp nhồi máu cơ tim bẩm sinh do dị dạng hệ thống động mạch vành thì tương đối hiếm gặp. Điện sinh lý bệnh nhồi máu cơ timMô tả các giai đoạn của nhồi máu cơ tim trên điện tâm đồ liên quan đến các thay đổi điện sinh lý là do tổn thương cơ tim. Giai đoạn cấp
Giai đoạn bán cấp
Giai đoạn mạn tính
Tiêu chuẩn chẩn đoán sóng Q bệnh lýKinh điển
Theo Hội Tim mạch châu Âu và Tim mạch Hoa kỳ
Nhồi máu cơ tim cấp không ST chênh lên – NSTEMI:
Lưu ý: Sự thay đổi sóng T có độ nhạy cao với thiếu máu cơ tim nhưng độ đặc hiệu thấp trừ khi sóng T chuyển âm sâu (≥ 0,2mV) và mới xuất hiện. Nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên – STEMI:ST chênh lên mới tại 2 điểm chuyển đạo liên tiếp: ≥ 0,1mV ở những chuyển đạo khác nhưng sẽ trừ V2, V3. Ở V2- V3:
ST mới chênh xuống dạng chênh ngang hay chếch xuống ≥ 0,05mV trong 2 chuyển đạo liên tiếp và/hoặc T chuyển âm ≥ 0,1mV trong 2 chuyển đạo liên tiếp có sóng R chiếm ưu thế hay tỷ lệ sóng R/S > 1. Ở V7-V9:
V3R-V4R:
Động học điển hình của ST và T trong nhồi máu cơ tim có ST chênh lên: Biểu hiện sớm nhất là sự xuất hiện sóng T dương cao nhọn trên ít nhất 2 chuyển đạo liên tiếp. Kế đến là ST chênh lên dạng vòm. Sóng R cao và rộng thường thấy ở những chuyển đạo có ST chênh lên và T cao nhọn trong giai đoạn tối cấp. Kế đến là sóng Q xuất hiện.Theo thời gian, ST sẽ dần trở về đẳng điện; sóng R cụt dần; sóng Q ngày càng sâu thêm; và sóng T chuyển âm. Một số trường hợp NMCT cấp ST chênh lên có thể không xuất hiện sóng Q. Người ta nhận thấy không có sự liên hệ giữa việc xuất hiện sóng Q và hoại tử xuyên thành. Ở các chuyển đạo đối diện vùng nhồi máu thường xuất hiện hình ảnh đối xứng. Ngoài ra, có 2 trường hợp HCMVC cũng được xếp vào NMCT cấp ST chênh lên là mới xuất hiện blốc nhánh trái và NMCT cấp thành sau (R cao, ST chênh xuống ở V1-V3). Định khu nhồi máu cơ tim:Sẽ dựa vào ST chênh lên, sóng T dương hay sóng Q xuất hiện ở chuyển đạo nào sau đây:
Kết luận:Điện tâm đồ là xét nghiệm quan trọng, cần làm ngay trong vòng 10 phút kể từ khi bệnh nhân nhập viện, so sánh với điện tâm đồ cũ và nên đo nhiều lần để theo dõi diễn tiến. Để nhận biết đặc điểm của một điện tâm đồ nhồi máu cơ tim, cần chủ ý các dấu hiệu đã được để cập. Nếu điện tâm đồ đầu tiên không gợi ý chẩn đoán, nên đo lại điện tâm đồ sau mỗi 15-30 phút trong vòng 1 giờ đầu hay gắn monitoring theo dõi bệnh nhân.
Đoạn ST bình thường nằm trên đường đẳng điện, chênh lệch lên hoặc xuống đường đẳng điện rất ít. Hình ảnh đoạn ST chênh lên hoặc đoạn ST chênh xuống trên kết quả điện tâm đồ có giá trị trong chẩn đoán một số bệnh lý tim mạch. Trên kết quả điện tâm đồ, đoạn ST không bao gồm một làn sóng nào mà là một đoạn thẳng bắt đầu từ cuối QRS đến đầu sóng T. Đoạn ST là biểu hiện kết thúc của quá trình khử cực đến bắt đầu của quá trình tái cực. Đoạn ST bình thường khi 75% đoạn ST nằm trên đường đẳng điện, nếu chênh lên thì không quá 0.1 mV và chênh xuống không quá 0.05 mV. Nói chung là đoạn ST không uống cong mà đi thẳng và tiếp một cách mềm mại vào T, cũng không bao giờ đi xuống dốc mà chỉ đi ngang hoặc hơi dốc lên. Thời gian đoạn ST tương đối dài và phụ thuộc vào tần số tim. Tuy nhiên, thời gian đoạn ST ít được dùng trong lâm sàng. Trái lại, hình dạng và vị trí đoạn ST so với đường đẳng điện mới mới đặc điểm được chú ý và có ý nghĩa trong chẩn đoán. Vị trí đoạn ST trên kết quả điện tâm đồ Đoạn ST chênh lên được xác định khi ST chênh lên trong ít nhất hai chuyển đạo liên tiếp và thoả mãn các điều kiện:
Đoạn ST chênh lên trong các bệnh lý sau:
Phì đại tâm thất trái
Ngoài ra, đoạn ST chênh lên còn có thể xuất hiện trong một số bệnh lý khác như: tắc động mạch phổi cấp, tăng trương lực phó giao cảm, tăng Kali máu, viêm cơ tim, khối u tim, sốc nhiễm trùng, sốc phản vệ,... Đoạn ST chênh xuống >0.5mm mới có ý nghĩa trong chẩn đoán. Có nhiều kiểu đoạn ST chênh xuống như: chênh xuống kiểu chếch, chênh xuống nằm ngang, chênh xuống lõm xuống, chênh xuống kiểu đi xuống, chênh xuống cong lõm hình đáy chén. Đoạn ST chênh xuống thường gặp trong các bệnh lý:
Hình ảnh nhịp nhanh trên thất Ngoài ra, đoạn ST chênh xuống còn gặp trong các bệnh lý khác như: cơn đau thắt ngực điển hình, bệnh mạch vành không triệu chứng, hoại tử cơ tim cấp, viêm cơ tim, bệnh cơ tim thứ phát,... Để bảo vệ sức khỏe tim mạch nói chung và phát hiện sớm dấu hiệu của nhồi máu cơ tim và đột quỵ, khách hàng có thể đăng ký Gói Sàng lọc Tim mạch - Khám Tim mạch cơ bản của Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec. Gói khám giúp phát hiện sớm nhất các vấn đề của tim mạch thông qua các xét nghiệm và các phương pháp chẩn đoán hình ảnh hiện đại. Gói khám dành cho mọi độ tuổi, giới tính và đặc biệt rất cần thiết cho những người có yếu tố nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Khách hàng có thể trực tiếp đến hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc để thăm khám hoặc liên hệ hotline tại đây để được hỗ trợ. Video đề xuất:
Bệnh tim mạch: Cứ 2 giây lại có 1 người tử vong |