Bnp vì sao giảm trong bệnh nhân béo phì

Bnp vì sao giảm trong bệnh nhân béo phì
Bnp vì sao giảm trong bệnh nhân béo phì

Kết quả của xét nghiệm BNP có thể giúp bác sĩ có cái nhìn tổng quan về tình trạng sức khỏe của tim cũng như dễ dàng chẩn đoán các bệnh lý liên quan, chẳng hạn như suy tim.

BNP là viết tắt của Brain Natriuretic Peptide hay B-type natriuretic peptide. Đây là một loại hormone thuộc nhóm peptide lợi niệu hay peptide nội tiết tim mạch (Natriuretic peptides), được sản xuất bởi tâm thất – buồng bơm chính của tim.

Cùng với ANP (Atrial Natriuretic peptide) được sản xuất từ tâm nhĩ, BNP sẽ giúp cho tĩnh mạch và động mạch được giãn ra và mở rộng để máu lưu thông dễ dàng, ngăn ngừa việc hình thành cục máu đông. Ngoài ra, chúng cũng thúc đẩy bài tiết nước tiểu, giúp thận dễ dàng loại bỏ chất lỏng và muối khỏi cơ thể.

1. Xét nghiệm BNP là gì?

Xét nghiệm BNP được thực hiện để đo nồng độ BNP trong máu. Do được sản xuất từ tâm thất, nồng độ BNP sẽ gắn liền với khối lượng máu và áp lực mà tim phải co bóp để đưa máu đi khắp cơ thể.

Nếu tim hoạt động bình thường, sẽ chỉ có 1 lượng nhỏ BNP được tiết ra và tìm thấy trong máu. Ngược lại, nếu tim hoạt động nhiều trong thời gian dài, các tế bào tim sẽ sản xuất nhiều BNP hơn để duy trì sự cân bằng chất lỏng trong các tế bào cơ thể và điều chỉnh huyết áp.

Như vậy, dựa trên nồng độ hormone BNP, bác sĩ sẽ đánh giá được hoạt động, chức năng của tim cũng như chẩn đoán các bệnh lý liên quan như suy tim.

Bên cạnh xét nghiệm BNP, bạn cũng có thể được chỉ định thực hiện xét nghiệm NT-proBNP để đánh giá chức năng tim và chẩn đoán suy tim. NT-proBNP là một prohormone không hoạt động được giải phóng từ cùng một phân tử tạo ra BNP. Xét nghiệm NT-proBNP sẽ có cách đo lường khác với xét nghiệm BNP.

2. Xét nghiệm BNP được chỉ định trong trường hợp nào?

Xét nghiệm BNP được chỉ định trong trường hợp:

  • Nghi ngờ suy tim với các triệu chứng đặc trưng như:
    • Khó thở
    • Mệt mỏi không rõ nguyên nhân
    • Tăng cân nhanh mà không thay đổi chế độ ăn hoặc sinh hoạt
    • Nhịp tim cao bất thường hoặc không đều
    • Ho nhiều và có đờm màu trắng hoặc hồng
    • Buồn nôn hoặc không có cảm giác thèm ăn
  • Chẩn đoán phân biệt suy tim với các bệnh lý khác như bệnh phổi, thận hoặc béo phì
  • Theo dõi diến biến và hiệu quả điều trị, đánh giá nguy cơ tái phát, xác định độc tính của thuốc
  • Tiên lượng suy tim ở người bị suy tim đã được chẩn đoán hoặc người bị khó thở, trẻ sơ sinh mắc bệnh tim bẩm sinh
  • Tầm soát suy tim: sàng lọc trong cộng đồng với nhóm đối tượng có nguy cơ cao, phát hiện nguy cơ suy tim trước và sau phẫu thuật các cơ quan và ở nhóm đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh tim mạch như người bị đái tháo đường, béo phì, tăng huyết áp…

3. Thực hiện xét nghiệm BNP như thế nào?

Xét nghiệm BNP có thể thực hiện vào bất cứ thời điểm nào trong ngày và bạn không cần chuẩn bị gì. Tuy nhiên, bạn cần cho bác sĩ biết về các loại thuốc, vitamin, thảo mộc và chất bổ sung mà bạn đang sử dụng, kể cả những loại không kê đơn để bác sĩ có thể đánh giá đúng nhất về kết quả.

Bác sĩ sẽ lấy máu từ tĩnh mạch trên cánh tay của bạn bằng kim tiêm dưới da. Sau đó, mẫu máu sẽ được đo nồng độ BNP hoặc NT-pro-BNP bằng máy trong phòng thí nghiệm. Thông thường, kết quả của xét nghiệm BPN sẽ có rất nhanh.

4. Kết quả như thế nào là bình thường?

Kết quả bình thường của xét nghiệm BNP là dưới 100 pg/mL. Chỉ số kết quả xét nghiệm BNP cao là hơn 400 pg/mL và nằm trong khoảng từ 100 – 400 pg/mL sẽ cần đánh giá của bác sĩ.

Tuy nhiên, kết quả này cũng phụ thuộc vào giới tính, chỉ số khối cơ thể, tiền sử sức khỏe và các yếu tố khác. Kết quả sẽ cao hơn nếu bạn lớn tuổi. Chỉ số BNP ở nữ sẽ cao hơn nam, người béo phì sẽ có chỉ số thấp hơn.

Nếu chỉ số thấp, nghĩa là bạn không bị suy tim. Bác sĩ sẽ xem xét những lý do khác để tìm ra nguyên nhân tại sao bạn có các triệu chứng trên.

Nếu chỉ số cao, nhiều khả năng bạn bị suy tim. Nếu bị suy tim càng nặng thì chỉ số càng cao, khi tim đã ổn định thì thì chỉ số sẽ giảm và giữ ở mức ổn định. Nếu có chỉ số BNP cao nhưng bác sĩ loại trừ suy tim thì có thể do một số bệnh như:

5. Độ chính xác của xét nghiệm này là bao nhiêu?

Xét nghiệm này có tỷ lệ thành công lên đến 98% trong việc chẩn đoán xác định hoặc loại trừ suy tim ở những người có nguy cơ suy tim. Ngoài xét nghiệm này, bác sĩ cũng có thể đề nghị thực hiện một số xét nghiệm khác như:

Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Lã Thị Thùy - Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park

Trong những năm gần đây, xét nghiệm định lượng NT- proBNP đã được ứng dụng rộng rãi trong chẩn đoán, theo dõi điều trị, tiên lượng và sàng lọc bệnh suy tim và nhiều bệnh lý tim mạch khác.

NT-proBNP (N-terminal pro B-type natriuretic peptide) là peptid gồm 76 acid amin. Tiền thân của NT-proBNP là pre-pro-peptid bao gồm 134 acid amin. Pre-pro-peptid tách ra thành: proBNP (108 gốc acid amin) và một đoạn peptid tín hiệu (26 gốc acid amin). Khi được giải phóng vào trong máu, proBNP sẽ bị thủy phân bởi một enzyme protease là furin, tạo thành NT-proBNP (76 acid amin) và BNP (32 acid amin).

Ở người, NT-proBNP và BNP có hàm lượng lớn trong cơ tâm thất trái, hàm lượng nhỏ trong mô tâm nhĩ và cơ tâm thất phải. Khi tăng sức nén huyết động học tại tim (thành tim bị giãn, phì đại hoặc tăng áp lực tác động lên thành tim), NT-proBNP sẽ tăng phóng thích. NT-proBNP gia tăng nồng độ ở bệnh nhân suy tim.

NT-proBNP được thải trừ thụ động, chủ yếu là qua thận. Xét nghiệm định lượng NT- proBNP có độ nhạy cao và thông dụng hơn BNP trong chẩn đoán bệnh suy tim.

Xét nghiệm NT-proBNP tim mạch học được chỉ định trong các trường hợp sau:

2.1 Chẩn đoán sớm và chẩn đoán phân biệt suy tim

  • Xác định loại trừ suy tim ở bệnh nhân khó thở cấp;
  • Chẩn đoán xác định hoặc loại trừ suy tim ở bệnh nhân có nguy cơ suy tim (người bị tiểu đường, tăng huyết áp, bệnh động mạch vành) hoặc bệnh nhân suy tim đã được chẩn đoán, chẩn đoán phân biệt suy tim với các bệnh lý khác (ví dụ bệnh phổi);
  • Chẩn đoán suy tim trong trường hợp khám lâm sàng hoặc siêu âm khó thực hiện (đối với người béo phì, trẻ em hoặc người cao tuổi);
  • Chẩn đoán suy tim ở bệnh nhi và sơ sinh mắc bệnh tim bẩm sinh;
  • Chẩn đoán phân biệt tăng NT-proBNP ở người mắc các bệnh lý không phải suy tim như bệnh cơ tim (viêm cơ tim, cơ tim phì đại, cơ tim thâm nhiễm), bệnh van tim (hẹp và hở van hai lá, hẹp và hở van động mạch chủ), thiếu máu, rối loạn nhịp nhĩ, bệnh nặng (sốc do bỏng, sốc nhiễm khuẩn, hội chứng suy hô hấp ở người lớn), đột quỵ do nhồi máu não, các hội chứng tâm phế (tim bẩm sinh, khó thở khi ngủ, tăng áp phổi,...).

2.2 Theo dõi diễn biến và hiệu quả điều trị suy tim

  • Theo dõi lâu dài bệnh nhân suy tim mạn tính;
  • Đánh giá nguy cơ tái phát suy tim, xác định độc tính của thuốc sử dụng hoặc hiệu quả điều trị.

2.3 Tiên lượng suy tim

  • Tiên lượng suy tim ở bệnh nhân khó thở hoặc người bệnh suy tim đã được chẩn đoán;
  • Tiên lượng suy tim ở bệnh nhi và sơ sinh mắc bệnh tim bẩm sinh.

2.4 Tầm soát suy tim trên quần thể chung

  • Sàng lọc trong cộng đồng, chú trọng tới nhóm đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh tim mạch như người bệnh đái tháo đường, bệnh mạch vành, tăng huyết áp,...
  • Sàng lọc nguy cơ suy tim ở bệnh nhân trước và sau phẫu thuật các cơ quan;
  • Sàng lọc phát hiện sớm nguy cơ suy tim ở đối tượng có nguy cơ mắc bệnh tim mạch như béo phì, tiểu đường, tăng huyết áp, suy thận, bệnh động mạch vành,...

Bnp vì sao giảm trong bệnh nhân béo phì

Xét nghiệm NT-proBNP tim mạch học được chỉ định trong các trường hợp sàng lọc suy tim

Giá trị tham chiếu trên người bình thường của NT- proBNP huyết tương sẽ thay đổi theo tuổi. Cụ thể, ở người dưới 50 tuổi là 50 pg/mL, 50 – 75 tuổi là 75-100 pg/mL và trên 75 tuổi là 250 - 300 pg/mL. Một điểm cắt chung cho cả 2 giới là 125 pg/mL.

  • Điểm cắt tối ưu để loại trừ suy tim mạn tính là NT-proBNP < 125 pg/mL;
  • Điểm cắt tối ưu loại trừ suy tim cấp khi khó thở là NT-proBNP < 300 pg/mL;
  • Điểm cắt tối ưu NT-proBNP để chẩn đoán suy tim cấp ở bệnh nhân khó thở theo tuổi: dưới 50 tuổi là > 450 pg/mL, từ 50 – 75 tuổi là > 900 pg/mL và trên 75 tuổi là > 1800pg/mL.

-NT-proBNP giúp tầm soát suy tim ở bệnh nhân nguy cơ cao chưa triệu chứng cơ năng

  • Độ nhậy 92-99%
  • Giá trị tiên đoán âm cao

- NT-proBNP < 125 pg/mL: nguy cơ suy tim thấp

- NT-proBNP trong khoảng 200 pg/mL – 300 pg/mL: cần làm siêu âm tim

-Nồng độ NT- proBNP huyết tương thay đổi khi người bệnh mắc các bệnh lý và hội chứng sau:

  • Khó thở cấp/suy tim cấp tính: Nồng độ NT-proBNP ở người suy tim cấp tính có biểu hiện khó thở ở các nhóm tuổi dưới 50, từ 50 - 75 và trên 75 lần lượt là > 450 pg/mL, > 900 pg/mL và > 1800pg/mL. Ở các bệnh nhân suy tim cấp, nồng độ NT-proBNP > 5180 pg/mL có giá trị tiên lượng tử vong trong 76 ngày là 95%;
  • Suy tim mạn tính: Đo định lượng NT- proBNP được lặp lại mỗi lần khám bệnh, nguy cơ tiên lượng nặng khi NT-proBNP > 1000pg/mL;
  • Thiếu máu cục bộ cơ tim ổn định và không ổn định: Nên thực hiện đo định lượng NT- proBNP lặp lại 24 – 72 giờ, nồng độ NT-proBNP tăng kéo dài > 250 pg/mL cảnh báo tiên lượng xấu. Nên đo NT- proBNP lặp lại hàng tuần hoặc hàng tháng tùy từng tình trạng cụ thể;
  • Bệnh thận: Tăng NT- proBNP huyết tương xảy ra ở bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính do sự giảm đào thải loại peptid này qua thận và khẳng định những đối tượng này mắc bệnh tim;
  • Bệnh nhi và sơ sinh: Có thể sử dụng điểm cắt theo lứa tuổi như đối với người dưới 50 tuổi với nồng độ NT-proBNP > 450 pg/mL và NT-proBNP < 300 pg/mL để loại trừ suy tim ở trẻ em;
  • Suy tim ở bệnh nhân béo phì: Ở người béo phì, nồng độ NT-proBNP huyết tương giảm do tăng thoái hóa và giảm tổng hợp NT-proBNP ở tế bào cơ tim. Để chẩn đoán xác định suy tim ở người thừa cân hoặc béo phì, có thể sử dụng các điểm cắt NT-proBNP là 491 pg/mL ở người thừa cân hoặc 343 pg/mL ở người béo phì;
  • Một số bệnh lý khác không phải suy tim: bệnh cơ tim, bệnh van tim, thiếu máu, rối loạn nhịp nhĩ, các hội chứng tâm phế, đột quỵ do nhồi máu não, tiểu đường, tăng huyết áp,... Nguyên nhân tăng NT-proBNP của các bệnh này chủ yếu là do mô cơ tim bị thiếu máu hoặc thiếu oxy.

Bnp vì sao giảm trong bệnh nhân béo phì

Tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City, Gói sàng lọc suy tim đã được triển khai thành công và nhận được nhiều phản hồi tích cực

Định lượng NT- proBNP có giá trị quan trọng trong chẩn đoán xác định bệnh suy tim. Định lượng này cũng được sử dụng trong Gói khám suy tim trên hệ thống các Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec.

Những khách hàng thuộc các đối tượng sau đây nên sàng lọc suy tim càng sớm càng tốt để được chẩn đoán chính xác và có phương án điều trị kịp thời:

  • Nhóm khách hàng chưa có triệu chứng của suy tim: gồm các bệnh nhân tăng huyết áp, bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh tim bẩm sinh, bệnh van tim, tiểu đường, loạn nhịp tim, bệnh tuyến giáp, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, nam giới trên 45 tuổi, nữ giới trên 50 tuổi, có hút thuốc lá, lạm dụng rượu bia, béo phì
  • Nhóm khách hàng có triệu chứng suy tim: như hụt hơi, khó thở, ho khan kéo dài, nặng ngực, mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, có cơn ngất xỉu, nhịp tim nhanh, phù chân, tiểu ít, đau tức vùng gan,...

Tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City, Gói sàng lọc suy tim đã được triển khai thành công và nhận được nhiều phản hồi tích cực từ khách hàng nhờ những ưu thế vượt trội. Tham gia gói khám, khách hàng sẽ được: khám chuyên khoa Nội tim mạch, tổng phân tích tế bào máu bằng máy đếm tự động, định lượng Glucose, Axit Uric, Creatinin, Albumin, NT-proBNP, LDL-C, HbA1c, Triglyceride, Cholesterol, đo hoạt độ AST (GOT), đo hoạt độ ALT (GPT), điện giải đồ, điện tâm đồ, tổng phân tích nước tiểu 24 giờ, chụp X-quang ngực thẳng, siêu âm tim, màng tim qua thành ngực, siêu âm tim gắng sức, định lượng Calci ion hóa,...

Lựa chọn Vinmec Times City để khám sàng lọc bệnh suy tim mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng:

  • Đội ngũ y bác sĩ là chuyên gia đầu ngành, có trình độ chuyên môn cao, hết lòng vì bệnh nhân;
  • Dịch vụ khám, tư vấn và điều trị bệnh toàn diện, chuyên nghiệp;
  • Hệ thống trang thiết bị hiện đại, hỗ trợ chẩn đoán và điều trị hiệu quả bệnh tim mạch;
  • Không gian khám chữa bệnh hiện đại, tiệt trùng tối đa, đảm bảo tính riêng tư.

Thạc sĩ. Bác sĩ Lã Thị Thùy hiện là bác sĩ chuyên khoa Tim mạch can thiệp tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Tốt nghiệp bác sĩ đa khoa từ trường Đại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh năm 2010, và tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành tim mạch tại Đại học Sheffield (Anh quốc). Bác sĩ Thùy Đào tạo thực hành tim mạch tại Bệnh viện Royal Hallamshire hospital. Bác sĩ đã có thời gian công tác tại khoa Tim mạch can thiệp, Bệnh viện Chợ Rẫy từ 2012-2016.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 (phím 0 để gọi Vinmec) hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn!

Phòng khám chuyên sâu về suy tim nào tốt nhất tại Hà Nội?

XEM THÊM: