Lời giải bài tập Luyện tập trang 36 - 37 Tiếng Việt lớp 2 Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết sẽ giúp học sinh học tốt Tiếng Việt lớp 2.
Luyện tập trang 36 - 37 * Luyện từ và câu: Tiếng Việt lớp 2 trang 36 Câu 1: Xếp các từ ngữ dưới đây vào nhóm thích hợp. Trả lời: - Nhóm từ ngữ chỉ sự vật: bầu trời, ngôi sao, nương lúa, dòng sông, lũy tre. - Nhóm từ ngữ chỉ đặc điểm: xanh, vàng óng, lấp lánh, trong xanh. Tiếng Việt lớp 2 trang 36 Câu 2: Ghép từ chỉ sự vật với từ ngữ chỉ đặc điểm ở bài tập 1 để tạo 3 câu: Mẫu: Bầu trời trong xanh. Trả lời: - Nương lúa vàng óng. - Ngôi sao lấp lánh. - Lũy tre xanh. Tiếng Việt lớp 2 trang 36 Câu 3: Hỏi – đáp về đặc điểm của các sự vật: ngôi sao, dòng sông, nương lúa, bầu trời. Mẫu: - Bầu trời thế nào? - Bầu trời cao vời vợi. Trả lời: - Ngôi sao thế nào? Ngôi sao lấp lánh. - Dòng sông thế nào? Dòng sông quanh co uốn khúc. - Nương lúa thế nào? Nương lúa xanh mơn mởn. * Luyện viết đoạn: Tiếng Việt lớp 2 trang 36 Câu 1: Nói về việc làm của từng người trong tranh. Trả lời: - Người lớn khỏe mạnh đánh trâu ra cày bừa. - Các cụ già nhặt cỏ, đốt lá. - Mấy cô bé, cậu bé bắc bếp thổi cơm - Các bà mẹ tra ngô. - Các em bé ngủ khì trên lưng mẹ. Tiếng Việt lớp 2 trang 37 Câu 2: Viết 3-5 câu kể về một sự việc em đã chứng kiến hoặc tham gia ở nơi em sống. Gợi ý: Trả lời: Chủ nhật tuần vừa rồi, khu phố của em có một buổi tổng vệ sinh. Em cùng với chị gái đã quét dọn sạch sẽ con đường của xóm. Sau đó, em đi nhặt cỏ ở các bồn cây ven đường, tưới nước cho chúng. Sau một ngày lao động vất vả, con đường nhỏ của xóm như được khoác lên tấm áo mới. Em rất vui vì đã góp một phần nhỏ bé vào việc giữ gìn khu phố sạch đẹp. Xem thêm các bài soạn, giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác: Đọc mở rộng trang 37 Đọc: Vè chim trang 39 - 40 Viết trang 41 Nói và nghe: Kể chuyện Cảm ơn họa mi trang 41 Đọc: Khủng long trang 42 - 43
Hướng dẫn giải bài 1, 2, 3 trang 36 SGK Tiếng Việt 2 Kết nối tri thức với cuộc sống tập 2. Luyện tập – Bài 8 Lũy tre Bài 1. Xếp các từ ngữ dưới đây vào nhóm thích hợp – Từ ngữ chỉ sự vật: bầu trời, ngôi sao, nương lúa, lũy tre, dòng sông – Từ ngữ chỉ đặc điểm: xanh, lấp lánh, vàng óng, trong sáng Bài 2. Ghép từ chỉ sự vật với từ ngữ chỉ đặc điểm ở bài tập 1 để tạo 3 câu: M: Bầu trời trong xanh Các câu tạo được từ những từ chỉ sự vật và từ chỉ đặc điểm ở bài tập 1 là: – Ngôi sao lấp lánh – Nương lúa vàng óng – Dòng sông lấp lánh Quảng cáo– Lũy tre xanh Bài 3. Hỏi – đáp về đặc điểm của các sự vật ngôi sao, dòng sông, nương lúa, bầu trời. Mẫu: – Bầu trời thế nào? – Bầu trời cao vời vời. Học sinh tham khảo các câu sau: – Ngôi sao thế nào? → Ngôi sao lấp lánh. – Dòng sông thế nào? → Dòng sông trong xanh. – Nương lúa thế nào? → Nương lúa chín vàng óng. – Bầu trời thế nào? → Bầu trời xanh biếc.
Giải Bài Viết 2 về hoạt động chăm sóc cây xanh trang 36 sách Tiếng Việt lớp 2 tập 2 Cánh Diều 1. Nói về hoạt động của các bạn nhỏ trong một bức tranh em thích. Gợi ý: – Các bạn đang làm gì? – Vẻ mặt các bạn thế nào? – Cây xanh trông thế nào? – Đặt tên cho bức tranh?
2. Dựa vào những điều vừa nói, hãy viết 4 – 5 câu về hoạt động của các bạn nhỏ trong bức tranh em thích. Mỗi buổi sớm ban mai, nghe tiếng chim ríu rít bên cửa sổ và ngắm nhìn những bông hoa đầy màu sắc, khuôn mặt xinh xắn của bạn nhỏ ấy lại rạng ngời vẻ hạnh phúc. Chẳng bao giờ bạn có thể quên tưới nước cho cây thêm nhanh lớn, tươi tắn mỗi ngày. Những chậu hoa nhỏ xinh kia đang dần nở ra những bông hoa xinh đẹp. Những bông hoa có sắc màu từ vàng , hồng hay đỏ. Bạn nhỏ yêu hoa vô cùng, nó như người bạn luôn lắng nghe tâm sự của bé.
|