Bài học rút ra từ bài thơ Tự tình 2

Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của Tự tình 2 (Hồ Xuân Hương) là tài liệu văn mẫu lớp 11 hay được VnDoc.com sưu tầm và đăng tải, giúp các em hiểu hơn về bài thơ Tự tình II của nữ sĩ Hồ Xuân Hương. Chúc các em học tốt môn Ngữ văn 11.

  • Soạn bài Tự tình
  • Phân tích tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ Tự tình 2 của Hồ Xuân Hương
  • Phân tích bài thơ Tự Tình của Hồ Xuân Hương

Mời bạn đọc cùng tham gia nhóm Tài liệu học tập lớp 11 của VnDoc.com để có thêm tài liệu học tập nhé.

Giá trị nội dung và nghệ thuật của Tự tình 2

  • 1. TÓM TẮT GIÁ TRỊ NỘI DUNG VÀ NGHỆ THUẬT CỦA TỰ TÌNH 2 - HỒ XUÂN HƯƠNG
  • 2. DÀN Ý CHI TIẾT PHÂN TÍCH GIÁ TRỊ NỘI DUNG VÀ NGHỆ THUẬT CỦA TỰ TÌNH 2

1. TÓM TẮT GIÁ TRỊ NỘI DUNG VÀ NGHỆ THUẬT CỦA TỰ TÌNH 2 - HỒ XUÂN HƯƠNG

a. Giá trị nội dung của bài thơ Tự tình 2

Bài thơ nói lên bi kịch tình yêu, gia đình của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa. Đồng thời đó là tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẫn uất trước duyên phận éo le và cuộc sống, số phận cay đắng của họ, dù đã gắng gượng vương lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch của cuộc đời.

Bài thơ cũng cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc - những điều vô cùng giản đơn, bình dị nhưng lại là khao khát, niềm mơ ước cả cuộc đời của Hồ Xuân Hương nói riêng, của tất cả những người phụ nữ trong xã hội phong kiến nói chung.

b. Giá trị nghệ thuật của Tự tình 2

Tác giả đã vận dụng sáng tạo thể thơ thất ngôn bát cú Đường Luật với ngôn ngữ tiếng Việt nhưng không làm mất đi giá trị của thể thơ mà trái lại nó còn mang đến cho thể thơ cổ điển ấy một vẻ đẹp mới, gần gũi, thân thuộc hơn với người Việt.

Sử dụng từ ngữ giản dị mà đặc sắc với những động từ mạnh (xiên ngang mặt đất/ đâm toạc chân mây), từ láy tượng thanh đã thể hiện khao khát đến cháy bỏng và sự nổi loạn trong tâm hồn của Hồ Xuân Hương

Sử dụng những hình ảnh giàu sức gợi (trăng khuyết chưa tròn, rêu từng đám, đá mấy hòn,...) để diễn tả các cung bậc cảm xúc, sự tinh tế, phong phú trong tâm trạng của người phụ nữ khi nghĩ đến thân phận của mình.

2. DÀN Ý CHI TIẾT PHÂN TÍCH GIÁ TRỊ NỘI DUNG VÀ NGHỆ THUẬT CỦA TỰ TÌNH 2

I. Hồ Xuân Hương và phong cách nghệ thuật

- Hồ Xuân Hương (không rõ năm sinh năm mất) quê ở làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Bà là một nữ sĩ nhưng cuộc đời bà gặp nhiều éo le, ngang trái.

- Bà sáng tác cả thơ chữ Nôm và thơ chữ Hán.

- Trong lịch sử văn học Việt Nam, Hồ Xuân Hương được xem là hiện tượng độc đáo của văn học trung đại: nhà thơ phụ nữ viết về phụ nữ; thơ bà là thơ trào phúng mà trữ tình, đặc biệt đậm tính dân tộc từ đề tài, cảm hứng, đến ngôn ngữ, hình tượng.

- Nổi bật trong sáng tác thơ Nôm của Hồ Xuân Hương là tiếng nói đồng cảm đối với người phụ nữ, đồng thời đề cao vẻ đẹp và khát vọng của họ. Vì vậy, Hồ Xuân Hương từng được mệnh danh là “Bà chúa thơ Nôm”.

II. Hoàn cảnh ra đời của Tự tình 2

- Tự tình 2 là một trong những bài thơ nằm trong chùm thơ Tự tình gồm ba bài của Hồ Xuân Hương. Bài thơ là sự dồn nén từ nỗi cô đơn đến tủi nhục của nữ sĩ trong đêm khuya thanh vắng.

III. Thể loại - nội dung - nghệ thuật - giá trị

a. Thể loại

- Bài thơ Tự tình 2 được sáng tác theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.

- Bố cục bao gồm: Hai câu đề, hai câu thực, hai câu luận và hai câu kết.

b. Nội dung

- Hai câu đề giới thiệu cảnh đêm khuya với tiếng trống canh từ xa văng vẳng dồn dập đổ về. Trong thời điểm đó, nhà thơ - nhân vật trữ tình lại đang một mình trơ trọi giữa đêm khuya. Hai câu đề chỉ với 14 chữ ngắn gọn nhưng đã diễn tả sâu sắc tình cảnh cô đơn của nữ sĩ trong đêm khuya thanh vắng.

- Từ nỗi cô đơn, thao thức không biết bày tỏ, tâm sự cùng ai, nhân vật trữ tình tỏ ra chán chường và đã tìm đến rượu, mượn rượu để giải sầu. Nhà thơ muốn chìm ngập trong cơn say để quên đi thực tại xót xa, tủi nhục nhưng thật trớ trêu:

Chén rượu hương đưa say lại tỉnh

Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn.

- Cơn say rồi cũng qua đi và khi tỉnh rượu, nhân vật trữ tình giật mình quay về với thực tại và càng nhận ra nỗi trống vắng, bạc bẽo của tình đời khi chạm phải “Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn". Khi tỉnh rượu, nhân vật trữ tình không chỉ nhận ra thân phận cô đơn mà còn nhận ra một sự thật đắng cay hơn: tình duyên vẫn chưa trọn vẹn nhưng tuổi xanh đã dần dần trôi đi.

- Từ nỗi ấm ức duyên tình lỡ dở, hai câu luận là nỗi bực dọc, phản kháng của nhân vật trữ tình. Hình ảnh từng đám rêu “xiên ngang mặt đất" như trêu ngươi nhà thơ, bởi rêu phong là bằng chứng cho sự vô tình của thời gian và nó là hiện thân của sự tàn phá. Bực dọc vì tuổi xuân qua mau, đời người ngắn ngủi, nhỏ bé, nhà thơ muốn bứt phá, muốn thoát khỏi tình cảnh hiện tại. Hình ảnh "Đâm toạc chân mây đá mấy hòn" thể hiện thái độ ngang ngạnh, phản kháng, ấm ức của nhà thơ.

- Nhưng phản kháng cũng không được, năm tháng cứ thế trôi đi, tuổi xuân qua mau mà duyên tình vẫn chưa được vuông tròn, chung tình không đến, người chung tình thì cứ chờ đợi mỏi mòn, tuổi xuân tàn phai theo năm tháng.

- Mảnh tình quanh đi quẩn lại vẫn chỉ là “san sẻ tí con con”. Bởi vậy, nhân vật trữ tình quay sang than thở cho thân phận của mình:

Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại,

Mảnh tình san sẻ tí con con.

-> Hai câu kết cực tả tâm trạng chua chát, buồn tủi của nhân vật trữ tình.

=> Tóm lại, Tự tình 2 thể hiện tâm trạng, thái độ của nữ sĩ Hồ Xuân Hương: vừa đau buồn, cô đơn, vừa phẫn uất trước duyên phận; càng gắng gượng vươn lên lại càng rơi vào bi kịch. Đằng sau nỗi xót xa, buồn tủi đó là khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của nữ sĩ nói riêng và người phụ nữ trong xã hội phong kiến nói chung.

c. Nghệ thuật

- Cách dùng từ ngữ của Hồ Xuân Hương hết sức giản dị, giàu sức biểu cảm, táo bạo nhưng lại rất tinh tế. Với tài nghệ sử dụng từ ngữ, Hồ Xuân Hương đã tạo cho bài thơ nhiều giọng điệu với đầy đủ các sắc thái tình cảm: tủi hổ, phiền muộn, bực dọc, phản kháng và cuối cùng là chua chát, chán chường.

* Nhà thơ còn dùng phép tiểu đối: lấy “cái hồng nhan" đem đối với “nước non” thật đắt và táo bạo nhưng lại rất phù hợp nên đã làm nổi bật được tâm trạng cô đơn, chán chường của mình.

- Đặc biệt, nghệ thuật tăng tiến ở câu cuối: Mảnh tình - san sẻ - tí - con - con, đã làm nổi bật tâm trạng chua chát, buồn tủi của chủ thể trữ tình trước tình duyên lận đận.

- Với nghệ thuật đặc sắc đó, Hồ Xuân Hương đã góp vào kho tàng thơ Nôm Việt Nam một tiếng thơ táo bạo mà chân thành, mới lạ nhưng lại hết sức gần gũi.

d. Giá trị

- Bài thơ mang giá trị nhân đạo sâu sắc. Với việc giãi bày nỗi cô đơn, buồn tủi của mình, nữ sĩ Hồ Xuân Hương đã nói lên được tình cảnh chua chát của muôn vàn phụ nữ trong xã hội phong kiến. Đó là xã hội bất công đã làm cho bao nhiêu thân phận “hồng nhan” bị lỡ làng và đau khổ.

- Buồn tủi với tình cảnh hiện tại, nữ sĩ luôn khao khát một cuộc sống hạnh phúc, một tình yêu lứa đôi trọn vẹn. Khát vọng của Hồ Xuân Hương về hạnh phúc lứa đôi cũng chính là khát vọng của người phụ nữ trong xã hội lúc bấy giờ. Đó là một khát vọng chính đáng và đầy tính nhân văn.

------------------

Trên đây VnDoc.com đã giới thiệu tới bạn đọc tài liệu Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của Tự tình 2 (Hồ Xuân Hương). Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu Soạn bài lớp 11, soạn văn lớp 11, Đề thi học kì 2 lớp 11, các tài liệu môn Ngữ văn 11 mà VnDoc tổng hợp và đăng tải.

A, MB

– giới thiệu tác giả: Hồ Xuân Hương là người ở làng Quỳnh Lưu, Quỳnh Đôi, Nghệ An, nhưng bà sống chủ yếu ở kinh thành Thăng Long. Bà có một ngôi nhà riêng ở gần Hồ Tây. Bà được mệnh danh là Bà Chúa thơ Nôm, đã đi nhiều nơi và quen với nhiều danh sĩ nổi tiếng, trong đó có Nguyễn Du. Cuộc đời, tình duyên của Hồ Xuân Hương có nhiều éo le, ngang trái

– Sáng tác của Hồ Xuân Hương gồm cả chữ Nôm và chữ Hán. Tương truyền có khoảng 40 bài thơ Nôm do Hồ Xuân Hương sáng tác. Trong lịch sử văn hóa VN, Hồ Xuân Hương là một hiện tượng độc đáo: nhà thơ nữ viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ tình, đậm đà chất văn học dân gian từ đề tài, cảm hứng đến ngôn ngữ, hình tượng. Nổi bật trong sáng tác thơ Nôm Hồ Xuân Hương là tiếng nói thương cảm đối với người phụ nữ, là sự khẳng định và đề cao vẻ đẹp và khát khao của họ. 

– Tự tình (bài II) nằm trong chùm bài thơ Tự tình gồm ba bài của Hồ Xuân Hương. Bài thơ đã thể hiện được tâm trạng đau buồn, phẫn uất trước duyên phận, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch số phận. Bài thơ cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc và tài năng độc đáo của Bà chúa thơ Nôm trong nghệ thuật sử dụng từ ngữ và xây dựng hình tượng.

B, TB

– Tâm trạng nhân vật trữ tình đã được thể hiện vô cùng chân thực và sinh động trong bài thơ Tự tình II của nhà thơ Hồ Xuân Hương. Bài thơ đã thể hiện được tâm trạng đau buồn, phẫn uất trước duyên phận, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch số phận. Bài thơ cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc và tài năng độc đáo của Bà chúa thơ Nôm trong nghệ thuật sử dụng từ ngữ và xây dựng hình tượng. 

– Câu thơ “Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn” đã thể hiện được không gian và thời gian. Người đọc có thể hình dung được không gian đêm khuya và có tiếng trống canh dồn dập. Từ láy “văng vẳng” cho thấy một âm thanh văng vẳng dồn dập trong không gian. Hình tượng “cái hồng nhan” kết hợp với “với nước non” cho thấy cách sử dụng độc đáo về mặt từ ngữ. Từ “trơ” được đảo lên đầu và cách sử dụng chỉ từ “cái” cho thấy một đường tình duyên ngang trái của người phụ nữ bé nhỏ như Hồ Xuân Hương. “Chén rượu hương đưa say lại tỉnh” có hình ảnh “chén rượu, hương đưa” cho thấy một tâm trạng u sầu, phẫn uất của nhà thơ trong chuyện tình duyên. “Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn” có hình ảnh vầng trăng đặc trưng cho thơ của dân tộc.

– Hình ảnh vầng trăng bóng xế và khuyết không tròn biểu tượng cho một cuộc tình không trọn vẹn, không trọn vẹn trong hạnh phúc hôn nhân của nhà thơ. Cặp thơ đối “Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám/Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn” là một kiểu cặp câu thơ đặc trưng trong thơ cổ, đặc biệt là thơ trung đại Việt Nam. Đồng thời, cách sắp xếp từ ngữ “rêu từng đám, đá mấy hòn” cũng vô cùng đặc trưng trong thơ cổ VN. Các động từ mạnh “xiên ngang, đâm toạc” cũng có tác dụng nhấn mạnh và đặc trưng cho cách sử dụng ngôn từ của thơ ca dân tộc. Câu thơ biểu thị một sự không cam chịu trong tình yêu, sức sống mạnh mẽ của người phụ nữ khát khao tình yêu và hạnh phúc. Hai câu thơ cuối thể hiện được khẳ năng sử dụng ngôn từ dân tộc đỉnh cao của Hồ Xuân Hương. “Xuân đi xuân lại lại” thể hiện một dòng chảy thời gian chảy trôi vô cùng nhanh. Nhà thơ đang nhìn lại tuổi trẻ của mình đã trôi qua như thế nào.

– Hình ảnh “mảnh tình, tí con con” thể hiện được sâu sắc những tâm sự của nhà thơ khi không hạnh phúc trong chuyện tình yêu, không được thuận lợi trong chuyện tình yêu của mình.

C, KB

Tóm lại, bài thơ đã thể hiện được khả năng sử dụng ngôn từ đỉnh cao của Hồ Xuân Hương. Cách sử dụng từ độc đáo cùng cách sắp xếp từ đặc trưng cho văn học dân tộc, đã làm cho bài thơ có sức sống lâu bền với bạn đọc. 

BÀI LÀM

Hồ Xuân Hương là người ở làng Quỳnh Lưu, Quỳnh Đôi, Nghệ An, nhưng bà sống chủ yếu ở kinh thành Thăng Long. Bà có một ngôi nhà riêng ở gần Hồ Tây. Bà được mệnh danh là Bà Chúa thơ Nôm, đã đi nhiều nơi và quen với nhiều danh sĩ nổi tiếng, trong đó có Nguyễn Du. Cuộc đời, tình duyên của Hồ Xuân Hương có nhiều éo le, ngang trái. Sáng tác của Hồ Xuân Hương gồm cả chữ Nôm và chữ Hán. Tương truyền có khoảng 40 bài thơ Nôm do Hồ Xuân Hương sáng tác. Trong lịch sử văn hóa VN, Hồ Xuân Hương là một hiện tượng độc đáo: nhà thơ nữ viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ tình, đậm đà chất văn học dân gian từ đề tài, cảm hứng đến ngôn ngữ, hình tượng. Nổi bật trong sáng tác thơ Nôm Hồ Xuân Hương là tiếng nói thương cảm đối với người phụ nữ, là sự khẳng định và đề cao vẻ đẹp và khát khao của họ. Tự tình (bài II) nằm trong chùm bài thơ Tự tình gồm ba bài của Hồ Xuân Hương. Bài thơ đã thể hiện được tâm trạng đau buồn, phẫn uất trước duyên phận, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch số phận. Bài thơ cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc và tài năng độc đáo của Bà chúa thơ Nôm trong nghệ thuật sử dụng từ ngữ và xây dựng hình tượng.

Tâm trạng nhân vật trữ tình đã được thể hiện vô cùng chân thực và sinh động trong bài thơ Tự tình II của nhà thơ Hồ Xuân Hương. Bài thơ đã thể hiện được tâm trạng đau buồn, phẫn uất trước duyên phận, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch số phận. Bài thơ cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc và tài năng độc đáo của Bà chúa thơ Nôm trong nghệ thuật sử dụng từ ngữ và xây dựng hình tượng. Câu thơ “Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn” đã thể hiện được không gian và thời gian. Người đọc có thể hình dung được không gian đêm khuya và có tiếng trống canh dồn dập. Từ láy “văng vẳng” cho thấy một âm thanh văng vẳng dồn dập trong không gian. Hình tượng “cái hồng nhan” kết hợp với “với nước non” cho thấy cách sử dụng độc đáo về mặt từ ngữ. Từ “trơ” được đảo lên đầu và cách sử dụng chỉ từ “cái” cho thấy một đường tình duyên ngang trái của người phụ nữ bé nhỏ như Hồ Xuân Hương. “Chén rượu hương đưa say lại tỉnh” có hình ảnh “chén rượu, hương đưa” cho thấy một tâm trạng u sầu, phẫn uất của nhà thơ trong chuyện tình duyên. “Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn” có hình ảnh vầng trăng đặc trưng cho thơ của dân tộc. Hình ảnh vầng trăng bóng xế và khuyết không tròn biểu tượng cho một cuộc tình không trọn vẹn, không trọn vẹn trong hạnh phúc hôn nhân của nhà thơ. Cặp thơ đối “Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám/Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn” là một kiểu cặp câu thơ đặc trưng trong thơ cổ, đặc biệt là thơ trung đại Việt Nam. Đồng thời, cách sắp xếp từ ngữ “rêu từng đám, đá mấy hòn” cũng vô cùng đặc trưng trong thơ cổ VN. Các động từ mạnh “xiên ngang, đâm toạc” cũng có tác dụng nhấn mạnh và đặc trưng cho cách sử dụng ngôn từ của thơ ca dân tộc. Câu thơ biểu thị một sự không cam chịu trong tình yêu, sức sống mạnh mẽ của người phụ nữ khát khao tình yêu và hạnh phúc. Hai câu thơ cuối thể hiện được khẳ năng sử dụng ngôn từ dân tộc đỉnh cao của Hồ Xuân Hương. “Xuân đi xuân lại lại” thể hiện một dòng chảy thời gian chảy trôi vô cùng nhanh. Nhà thơ đang nhìn lại tuổi trẻ của mình đã trôi qua như thế nào. Hình ảnh “mảnh tình, tí con con” thể hiện được sâu sắc những tâm sự của nhà thơ khi không hạnh phúc trong chuyện tình yêu, không được thuận lợi trong chuyện tình yêu của mình.

Tóm lại, bài thơ đã thể hiện được khả năng sử dụng ngôn từ đỉnh cao của Hồ Xuân Hương. Cách sử dụng từ độc đáo cùng cách sắp xếp từ đặc trưng cho văn học dân tộc. Bài thơ đã thể hiện được khát khao hạnh phúc và bi kịch trong tình yêu của nhà thơ.