Xe máy la tài sản chung hay riêng

Vợ chồng tôi chuẩn bị mua một chiếc xe máy tay ga, tôi có nghe một số người bạn nói rằng theo luật thì cả hai vợ chồng tôi phải cùng đứng tên trên giấy chứng nhận đăng ký xe. Luật sư cho tôi hỏi như vậy có đúng không? Cụ thể là như thế nào? Cảm ơn luật sư.

Người gửi: Đào Duy Toàn ( Hà Nội )

Xe máy la tài sản chung hay riêng

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

Căn cứ theo điều 34, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định về luật hôn nhân gia đình, quy định về việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung của vợ chồng như sau:

“1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Thực tiễn cho thấy chỉ có tài sản rất lớn, rất quan trọng đối với đời sống gia đình thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu mới ghi tên của cả vợ chồng (như: nhà ở, quyền sử dụng đất…), song cũng không phải trong mọi trường hợp. Đối với các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận thường chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng (như: xe môtô, xe ôtô, tàu, thuyền vận tải…). Để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên, trong trường hợp tài sản do vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng, nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng; nếu có tranh chấp là tài sản riêng thì người có tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải chứng minh được tài sản này do được thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản này có được từ nguồn tài sản riêng quy định tại khoản 1 Điều 32 (ví dụ: được thừa kế riêng một khoản tiền và dùng khoản tiền này mua cho bản thân một chiếc xe môtô mà không nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng). Trong trường hợp không chứng minh được tài sản đang có tranh chấp này là tài sản riêng thì theo quy định tại khoản 3 Điều 27 tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng.”

Như vậy, cả hai vợ chồng bạn không cần phải cùng đứng tên trên giấy chứng nhận sở hữu xe khi vợ chồng bạn có thỏa thuận khác. Trong trường hợp như vậy, khi không có tranh chấp, chiếc xe đương nhiên là tài sản chung của vợ chồng; Khi có tranh chấp, người đứng tên trong giấy chứng nhận phải chứng minh được đó là tài sản riêng nếu không chiếc xe đó cũng vẫn là tài sản chung của vợ chồng bạn.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về vợ chồng có cần phải cùng đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Tôi mua lại xe máy của một người bạn (xe đứng tên chồng, xe mua sau khi bạn tôi lấy vợ) nhưng khi đi công chứng hợp đồng mua bán, công chứng viên yêu cầu cả hai vợ chồng bạn tôi phải cùng đi. 

Cho tôi hỏi yêu cầu của công chứng viên có đúng luật không? Có cách nào sang tên xe mà không cần người vợ cùng đi công chứng hay không?

Bạn đọc Hán Châu Thiều (Bình Chánh, TP.HCM)

Luật sư Từ Tiến Đạt, Đoàn Luật sư TP.HCM, trả lời:

Theo quy định tại Điều 33 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng. Như vậy xe máy nêu trên là tài sản chung của vợ chồng.

Điều 35 của luật này quy định: Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu thì khi định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng.

Xe máy đối với một số người không phải là tài sản đáng để chú ý nhưng một khi nó là tài sản chung của vợ chồng và một trong hai bên vợ hoặc chồng muốn định đoạt (bán) xe thì về nguyên tắc vẫn phải có sự thỏa thuận đồng ý bằng văn bản của bên còn lại.

Xe máy la tài sản chung hay riêng

Nếu chiếc xe là tài sản chung của vợ chồng thì khi bán phải có sự đồng ý của người còn lại. Ảnh: HĐ

Pháp luật quy định ràng buộc như vậy để không gặp phải vướng mắc nếu sau này vợ chồng rơi vào trường hợp cần chia tài sản chung. 

Quy định là vậy nhưng pháp luật cũng tạo điều kiện cho vợ hoặc chồng không nhất thiết phải cùng đi công chứng hợp đồng mua bán xe. 

Cụ thể, tại khoản 2 Điều 24 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định vợ chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch mà theo quy định của luật này, Bộ luật Dân sự và các luật khác có liên quan phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng.

Như vậy, nếu người vợ làm văn bản ủy quyền hợp lệ đồng ý cho người chồng bán xe thì khi đi công chứng hợp đồng mua bán không cần người vợ phải đi cùng.

Mục lục bài viết

  • 1. Ly hôn thì tài sản chung sẽ được chia như thế nào?
  • 2. Xe máy khi ly hôn là tài sản chung hay riêng ?
  • 3. Khi ly hôn quyền nuôi cả hai con có thể thuộc về một người không ?
  • 4. Tài sản chung vợ chồng và nghĩa vụ thi hành án ?
  • 5. Bố Mẹ chồng tặng cho nhà đất có phải là tài sản chung ?

1. Ly hôn thì tài sản chung sẽ được chia như thế nào?

Thưa Luật sư. Hai vợ chồng tôi kết hôn từ năm 2010 nay quyết định đi đến ly hôn, vậy tài sản chung của hai vợ chồng sẽ được chia như thế nào? Xin luật sư hướng dẫn để tôi phân chia theo đúng quy định của pháp Luật ?

Xin cảm ơn.

Luật sư tư vấn:

Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung như sau:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Và việc phân chia tài sản chung được Luật hôn nhân và gia đình quy định như sau:

Căn cứ theo điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

>> Mẫu biên bản thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----------------

VĂN BẢN THỎA THUẬN

CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG

Tại Phòng Công chứng số ... thành phố Hà Nội (Trường hợp việc công chứng đựơc thực hiện ngoài trụ sở, thì ghi địa điểm thực hiện công chứng và Phòng công chứng), chúng tôi gồm:

Ông:

Sinh ngày:

Chứng minh nhân dân số: ...cấp ngày ... tại

Hộ khẩu thường trú:(Trường hợp không có hộ khẩu thường trú thì ghi nơi đăng ký tạm trú)

Bà: ………………………………………………………………

Sinh ngày:

Chứng minh nhân dân số: ...cấp ngày ... tại

Hộ khẩu thường trú:(Trường hợp không có hộ khẩu thường trú thì ghi nơi đăng ký tạm trú)

Là vợ chồng theo Giấy đăng ký kết hôn số ... ngày ... do Uỷ ban nhân dân ... cấp.

Nay vì lý do (ghi rõ lý do chia tài sản)

Chúng tôi thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng như sau:

ĐIỀU 1

PHÂN CHIA TÀI SẢN LÀ BẤT ĐỘNG SẢN

Ghi rõ người vợ, người chồng được chia bất động sản nào (mô tả rõ đặc điểm của từng bất động sản kèm giấy tờ chứng minh quyền sở hữu) hoặc giá trị phần tài sản.. Các thỏa thuận khác của người vợ, người chồng về thời gian, điều kiện giao nhận tài sản, đăng ký quyền sở hữu...

ĐIỀU 2

PHÂN CHIA TÀI SẢN LÀ ĐỘNG SẢN VÀ CÁC QUYỀN TÀI SẢN

Ghi rõ người vợ, người chồng được chia động sản, quyền tài sản nào (mô tả rõ đặc điểm của từng động sản, quyền tài sản kèm giấy tờ chứng minh quyền sở hữu - nếu có) hoặc giá trị phần tài sản.. Các thỏa thuận khác của người vợ, người chồng về thời gian, địa điểm, điều kiện giao nhận tài sản, đăng ký quyền sở hữu (đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu)...

ĐIỀU 3

PHẦN TÀI SẢN CÒN LẠI KHÔNG CHIA

Liệt kê các tài sản chung của vợ chồng còn lại không chia (nếu có) kèm giấy tờ chứng minh quyền sở hữu (nếu có).

ĐIỀU 4

CÁC THỎA THUẬN KHÁC

...

...

...

ĐIỀU 5

CAM ĐOAN CỦA CÁC BÊN

1.Việc thỏa thuận phân chia tài sản chung được thực hiện theo đúng ý chí của vợ chồng chúng tôi và không trái pháp luật;

2. Tài sản được phân chia thuộc sở hữu hợp pháp của vợ chồng chúng tôi, không bị tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng, không bị xử lý bằng Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà chủ sở hữu chưa chấp hành. Những thông tin về tài sản trong Thỏa thuận này là đúng sự thật;

3. Việc thỏa thuận phân chia tài sản chung nêu trên không nhằm trốn tránh bất kỳ nghĩa vụ tài sản nào của chúng tôi. Thỏa thuận này sẽ bị vô hiệu nếu có cơ sở xác định việc phân chia tài sản nhằm trốn tránh nghĩa vụ tài sản;

4. Những thông tin về nhân thân trong Thỏa thuận này là đúng sự thật;

5. Thỏa thuận được lập hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, ép buộc;

6. Thực hiện đúng và đầy đủ nội dung thỏa thuận nêu trên;

7. Các cam đoan khác ...

8. Văn bản này được lập thành ... bản, mỗi bản ... trang, Phòng Công chứng số ... lưu 01 bản, có hiệu lực từ ngày ...

Hà Nội, ngày… tháng…năm

Vợ Chồng

(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký ghi rõ họ và tên)

2. Xe máy khi ly hôn là tài sản chung hay riêng ?

Kính chào luật sư! Tôi kết hôn hơn một năm, hiện giờ con tôi được 4,5 tháng, khi sinh con tôi về nhà mẹ đẻ 2 tháng mới về nhà chồng. Một tuần đầu chồng tôi chăm sóc rất chu đáo kể từ đó chồng tôi lơ là không làm tiếp, tôi vừa trông con vừa làm công việc nhà nhưng giờ tôi không có thời gian lo cho cả gia đình chồng nữa thì mẹ chồng tôi hằn học nói xa nói gần.

Khi con tôi bệnh chỉ một mình tôi chăm sóc cả đêm thì mẹ chồng chửi tôi rất nhiều. Mới đây tôi bệnh về nhà mẹ đẻ nhờ mẹ ẵm con để tôi đi bệnh viện, nhưng không may chiếc xe của mẹ tôi bị xẹp bánh, tôi chạy lên nhà chồng đổi chiếc xe mà hằng ngày tôi đi dạy thì chồng tôi gọi điện hỏi sao lấy xe không chạy chiếc xe của mẹ tôi. Chồng tôi đòi đập xe của mẹ tôi, nói để trên nhà chồng tôi sẽ bị mất trộm. Luật sư ơi, giờ tôi muốn ly dị, tôi không muốn sống với một người chồng ích kỷ như vậy.

Ngoài ra chiếc xe của vợ chồng tôi khi mua là tiền bán vàng cưới, mẹ ruột tôi có cho mượn 13 triệu đồng, hiện xe là do tôi đứng tên, giấy đăng ký kết hôn sau khi tôi mua xe. Nếu ly dị thì chiếc xe sẽ giải quyết như thế nào để tôi trả tiền mượn của mẹ tôi?

Xin chân thành cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Như vậy, theo dữ liệu bạn đưa ra thì chiếc xe được mua từ vàng cưới và mẹ ruột cho mượn 13 triệu đồng, nếu bạn có căn cứ chứng minh vàng cưới tặng cho riêng bạn hay vợ chồng bạn có thỏa thuận chiếc xe này là tài sản riêng của bạn thì khi ly hôn tài sản này sẽ thuộc về bạn.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Tư vấn quy định về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

3. Khi ly hôn quyền nuôi cả hai con có thể thuộc về một người không ?

Kính gửi văn phòng luật sư minh khuê. Tôi có một số thắc mắc về vấn đề ly hôn mong được tư vấn như sau chúng tôi kết hôn được 5 năm, có hai con chung, cháu lớn sinh năm 2012 hiện 4 tuổi rưỡi, cháu bé sinh năm 2015 hiện được 16 tháng.

Từ khi kết hôn do điều kiện công việc (chồng tôi là kỹ sư cầu đường,khoảng 1 tháng mới về nhà vài ngày rồi lại đi) chồng tôi liên tục phải đi làm xa nhà nên tôi và các con sống tại nhà mẹ đẻ của tôi. Năm 2013 mẹ tôi bị bệnh nên qua đời, bố tôi cũng đã mất năm 2009. Bố mẹ để lại cho tôi và em trai (sinh năm 2002, hiện đang sống cùng tôi) một căn nhà (căn nhà hiện vẫn đang đứng tên bố tôi, bố mẹ tôi không để lại di chúc). Kể từ khi lấy chồng đến nay tôi k đi làm, chỉ ở nhà trông con, kinh tế gia đình hoàn toàn phụ thuộc vào chồng tôi. Trong quá trình chung sống chúng tôi có nảy sinh mâu thuẫn và không tìm được tiếng nói chung. Chúng tôi không có tài sản chung.

Tôi xin hỏi nếu chúng tôi ly hôn thì quyền nuôi hai con thuộc về ai. Tôi có được quyền nuôi cả hai con không. Ngôi nhà của bố mẹ tôi để lại chồng tôi có quyền được thừa kế hay không ?

Rất mong được sự tư vấn của các luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Luật sư tư vấn:

3.1 Quy định về quyền nuôi con sau khi ly hôn:

Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền nuôi con khi ly hôn như sau:

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Đối chiếu với trường hợp của bạn, vợ chồng bạn có 02 con, một cháu hơn 4 tuổi và một cháu dưới 36 tháng tuổi. Hiện tại bạn đang không đi làm, đây là một trong những yếu tố bất lợi. Theo quy định trên, lợi thế giành quyền nuôi cháu nhỏ sẽ thuộc về bạn nhưng Tòa án sẽ xem xét các điều kiện của bạn có đáp ứng trong việc trông nom,chăm sóc,nuôi dưỡng, giáo dục con vật chất, tinh thần cho con hay không. Bạn cần chứng minh trước Tòa về khả năng của bạn có thể đáp ứng được các nhu cầu vật chất cần thiết cho con bạn như ăn, ở, sinh hoạt, học tập…và các yếu tố tinh thần như thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm dành cho con, điều kiện cho con vui chơi giải trí. Sau đó, bạn nên tìm một công việc để đảm bảo cuộc sống của cả bạn và con.

3.2 Quy định về quyền thừa kế di sản bố mẹ bạn để lại:

Do bố mẹ bạn không để lại di chúc nên di sản của bố mẹ bạn sẽ được chia theo pháp luật. Cụ thể, trước tiên sẽ chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, bao gồm:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Đối chiếu với quy định trên, chồng bạn không thuộc hàng thừa kế của bố mẹ bạn nên không được hưởng di sản bố mẹ bạn để lại. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp.

4. Tài sản chung vợ chồng và nghĩa vụ thi hành án ?

Thưa luật sự, hai vợ chồng tôi chung sống từ 2006 cho đến nay , nhưng vợ chồng tôi đăng ký kết hôn ngày 13/09/2009 và vào ngày 31/07/2009 vợ chồng tôi có mua 2 thừa đất liền kề nhau, do bên bán tự làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sự dụng đất và ký giả chữ ký của vợ tôi để hợp thức hoá hợp đồng chuyển nhượng chỉ mang tên vợ tôi nhằm mục đích trốn thuế.

Tôi phát hiện và làm đơn tố cáo đến cục thuế và cục thuế đã xử lý vụ việc bằng 1 quyết định truy thu thuế bên bán và công nhận khiếu nại của tôi, và vợ chồng tôi có xây dựng một công trình trên 2 miếng đất đó, vậy cho tôi hỏi 2 thửa đất trên có thuộc tài sản chung không? Sau đó vợ tôi xảy ra tranh chấp với một người em bà con và vụ việc được giải quyết bằng bản án và bản án chỉ buộc mình vợ tôi hoàn trả 1.635.000.000đ, và việc thi hành án có dùng tài sản chung để thi hành án không ? Nếu chấp hành viên tiến hành kê biên định giá bán đấu giá toàn bộ tài sản chung ,mà không có văn bản chứng từ gì chứng minh tài sản thi hành án thuộc tài sản riêng của vợ tôi thì tôi nên xử lý ra sao?

Trân trọng cảm ơn!

Trả lời:

Căn cứ Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì tài sản chung của vợ chồng bao gồm:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Theo quy định của pháp luật thì vợ chồng có quyền có tài sản riêng bao gồm: Tài sản có trước khi kết hôn, tài sản được cho hoặc được thừa kế riêng. Còn tài sản chung của vợ chồng là tài sản được xác lập trong thời kỳ hôn nhân hoặc được thỏa thuận là tài sản chung như: tiền lương, tiền trợ cấp và những thu nhập hợp pháp khác có trong thời kỳ hôn nhân. Vợ chồng có quyền ngang nhau trong việc quản lý và sử dụng tài sản chung. Như vậy, trong trường hợp của bạn, tài sản 2 mảnh đất kể trên được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân, là tài sản chung của vợ và chồng.

Căn cứ vào quy định tại điều 37 Luật hôn nhân gia đình 2014 có quy định về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng :

"Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan".

Theo quy định kể trên, nếu tranh chấp giữa vợ bạn và người em họ dẫn đến phải hoàn trả 1.635.000.000đ phát sinh từ hành vi giao dịch phục vụ nhu cầu thiết yếu của gia đình, để tạo lập, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình thì được xác định là nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng, khi đó vợ và chồng phải cùng nhau liên đới để thực hiện nghĩa vụ trả nợ số tài sản chung sẽ được kê biên, định giá theo quy định của Pháp luật. Ngược lại, nếu tranh chấp giữa vợ bạn và người em họ dẫn đến phải hoàn trả 1.635.000.000đ phát sinh không vì mục đích sử dụng cho nhu cầu gia đình thì vợ bạn có trách nhiệm phải trả nợ khoản tiền đó bằng tài sản riêng, nếu tài sản riêng không đủ thì lấy tài sản của vợ bạn trong khối tài sản chung của gia đình để trả nợ. Do đã có bản án của Tòa án tuyên buộc vợ bạn phải trả khoản tiền cho em họ nên nếu vợ bạn không thực hiện nghĩa vụ thì có thể bị cơ quan thi hành án áp dụng chế tài cưỡng chế kê biên, bán đấu giá tài sản. Tài sản bị bán đấu giá, kê biên là tài sản riêng của vợ bạn và phần tài sản của vợ bạn trong khối tài sản chung. Khi khối tài sản chung bị kê biên, đấu giá và bị thu mua thì số tiền thu được sẽ được tính theo tỷ lệ. Giá trị phần tài sản của vợ bạn trong khối tài sản chung đến đâu thì sẽ bị mang ra hoàn thành nghĩa vụ thi hành án đến đó. Phần giá trị tài sản của bạn trong khối tài sản chung của vợ chồng sẽ thuộc sở hữu của bạn mà không bị đem ra thực hiện nghĩa vụ thi hành án.

Trường hợp tài sản chung của bạn và vợ bạn không thể tách rời để đấu giá, kê biên thì chấp hành viên tiến hành kê biên định giá bán đấu giá toàn bộ tài sản chung là đúng quy định khi có căn cứ xác định đó là tài sản riêng của vợ bạn hoặc tài sản chung của hai vợ chồng bạn. Nếu không có căn cứa chứng minh khối tài sản chung đó là tài sản riêng của vợ bạn hoặc là tài sản chung giữa vợ và chồng thì không thể kê biên đấu giá để thi hành án được. trường hợp này bạn có thể nộp đơn khiếu nại lên cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Luật khiếu nại tố cáo 2011 để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.

Trân trọng./.

5. Bố Mẹ chồng tặng cho nhà đất có phải là tài sản chung ?

Thưa luật sư, xin hỏi: Anh a và chị b kết hôn năm 2010, cả hai vợ chồng là công nhân. Trước khi cưới chị b, anh a được cha mẹ tặng cho riêng 01 căn nhà, hiện được anh a cho người khác thuê với giá 10 triệu đồng/tháng.

Chị b đề nghị anh a đưa 10 triệu tiền cho thuê nhà hàng tháng để tiết kiệm làm tài sản chung của hai vợ chồng nhưng anh a không đồng ý vì cho rằng đây là tài sản riêng của anh. Họ chỉ thống nhất được với nhau là thu nhập lương của 02 vợ chồng đều đưa chị b quản lý, chi tiêu, mua sắm trong gia đình. Mỗi ngày chị b đưa anh a 30. 000 đồng ăn sáng, cà phê, xăng xe đi lại.

Một hôm, anh a mua vé số và may mắn trúng giải đặc biệt 1. 5 tỷ đồng. Anh a nói số tiền 1. 5 tỷ này là tài sản riêng của anh vì anh mua vé số từ tiền mà chị b đã chia cho anh mỗi ngày và lập luận rằng hôm đó anh đã không ăn sáng, cà phê mới có tiền mua vé số. Tuy nhiên chị b lại nói rằng số tiền 1. 5 tỷ là tài sản chung của 02 vợ chồng.

Căn cứ luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì theo bạn:1. Mười triệu đồng tiền thuê nhà hàng tháng có phải là tài sản riêng của anh a không. Vì sao. Nêu căn cứ pháp lý. 2. Tiền trúng vé số (1. 5 tỷ đồng) có phải là tài sản chung của 02 vợ chồng anh a chị b không ? Vì sao ? Nêu căn cứ pháp lý.

Cảm ơn và mong nhận được sự tư vấn!

Luật sư tư vấn:

Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Căn cứ vào quy định tại điều luật này thì có thể khẳng định rằng số tiền 10 triệu thuê nhà hàng tháng và 1,5 tỷ số tiền trúng vé số là tài sản chung của hai vợ chồng. Vì số tiền 10 triệu là phần thu nhập hợp pháp phát sinh từ ngôi nhà của anh A trong thời kỳ hôn nhân.( Ngôi nhà là tái sản riêng của anh A nhưng phần thu nhập hợp pháp phát sinh trong thời kỳ hôn nhân từ tài sản này được coi là tài sản chung )(khoản 1 điều 33 ). Về số tiền chúng vé số thì cũng được lấy từ phần tiền đóng góp của hai vợ chồng (đã được hai vợ chồng đồng ý) mà đã được coi là tài sản chung mặt khác không có căn cứ chứng minh số tiền 1,5 tỷ là tài sản riêng của anh B (khoản 3 điều 33) . Cho nên số tiền trên được coi là tài sản chung.

Tài sản chỉ coi là tài sản riêng nếu tài sản ấy có trước hôn nhân hoặc được vợ chồng thỏa thuận công nhận là tài sản riêng.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số:1900.6162để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Hôn nhân - Công ty luật Minh Khuê