Với mỗi máy chủ chúng ta có thể cài đặt bao nhiêu hệ thống sql server?

Skip to content

GIÁO TRÌNHHỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU

MS SQL SERVER

Giáo viên: Trần Thị Thùy Dung

Giáo trình Hệ quản trị CSDL MS SQL Server 1

BÀI 1TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH CLIENT/SERVERThời lượng: 5 giờ (3 giờ Lý thuyết, 2 giờ Thực hành)Mục tiêu bài học– Hiểu rõ mô hình CSDL Client/Server.– Nắm vững các đặc trưng của mô hình Client/Server.– Nghiêm túc, tự giác trong học tập.Nội dung chính– Các kiến thức tổng quan về CSDL.– Các giai đoạn phát triển của một hệ quản trị CSDL.– Giới thiệu về mô hình Client server và các hệ quản trị CSDL phục vụ cho mô hìnhClient/Server.– Các đặc trưng của mô hình Client/serverNội dung chi tiết1. Các kiến thức tổng quan về CSDLMột hệ CSDL (DB system) bao gồm một CSDL (Database) và một hệ quản trị CSDL(DBMS)

CSDL (CSDL) là một tập hợp dữ liệu được tổ chức và lưu trữ theo một cấu trúc chặt chẽ

nhằm phục vụ nhiều đối tượng sử dụng với nhiều mục đích khác nhau.Hệ quản trị CSDL (Database Management System – DBMS) là một công cụ phần mềmtổng quát nhằm hỗ trợ việc lưu trữ, truy xuất và quản trị CSDL. Nó cung cấp cho người dùngvà ứng dụng một môi trường thuận tiện và sử dụng hiệu quả tài nguyên dữ liệu. Nói cáchkhác, Hệ quản trị CSDL là phần mềm chuyên dụng để giải quyết tốt các tình huống mà CSDL

đặt ra như: bảo mật, cạnh tranh trong truy xuất.

Hình 1: Kiến trúc của một hệ quản trị CSDL

Khoa CNTT trường Cao đẳng nghề

2

Giáo trình Hệ quản trị CSDL MS SQL Server 1

2. Các giai đoạn phát triển của một hệ quản trị CSDL.Những năm 1975-1976, IBM lần đầu tiên đưa ra hệ quản trị CSDL kiểu quan hệ mang tênSYSTEM-R với ngôn ngữ giao tiếp CSDL là SEQUEL (Structured English QUEryLanguage), đó một ngôn ngữ con để thao tác với CSDL.Năm 1976 ngôn ngữ SEQUEL được cải tiến thành SEQUEL2. Khoảng năm 1978-1979SEQUEL2 được cải tiến và đổi tên thành Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc (StructuredQuery Language – SQL) và cuối năm 1979 được cải tiến thành SYSTEM-R.Năm 1986 Viện Tiêu Chuẩn Quốc Gia Mỹ (American National Standards Institute – ANSI)đã công nhận và chuẩn hóa ngôn ngữ SQL, và sau đó Tổ chức Tiêu chuẩn Thế giới(International Standards Organization – ISO) cũng đã công nhận ngôn ngữ này. Đó là chuẩnSQL-86.Tới nay SQL đã qua 3 lần chuẩn hóa lại (1989, 1992, 1996) để mở rộng các phép toán và

tăng cường khả năng bảo mật và tính toàn vẹn dữ liệu.

Ngôn ngữ CSDL được cài đặt khác nhau đối tùy theo các hệ quản trị CSDL khácnhau, tuy nhiên đều phải theo một chuẩn (Standard) nhất định. Hiện nay, đa phần cácngôn ngữ truy vấn CSDL dựa trên chuẩn SQL-92.3. Giới thiệu về mô hình Client/Server và các hệ quản trị CSDL phục vụ cho mô hìnhClient/Server.SQL là một hệ quản trị CSDL nhiều người dùng kiểu Client/Server. Đây là hệ thống cơbản dùng lưu trữ dữ liệu cho hầu hết các ứng dụng lớn hiện nay. Mô hình Client/Server trênSQL được sử dụng để điều khiển tất cả các chức năng mà một hệ quản trị CSDL cung cấpcho người dùng các khả năng• Định nghĩa dữ liệu• Truy xuất và thao tác dữ liệu• Điều khiển truy cập• Đảm bảo toàn vẹn dữ liệu4. Các đặc trưng của mô hình Client/serverMột ứng dụng kiểu Client/Server bao gồm 2 phần: Một phần chạy trên Server (máy chủ)

và phần khác chạy trên các Workstations (máy trạm).

Hình 2: Mô hình Client/Server trên SQL Server
Khoa CNTT trường Cao đẳng nghề

3

Giáo trình Hệ quản trị CSDL MS SQL Server 1

Phần Server: (Máy chủ) chứa các CSDL, cung cấp các chức năng phục vụ cho việc tổchức và quản lý CSDL, cho phép nhiều người sử dụng cùng truy cập dữ liệu. Điều này khôngchỉ tiết kiệm mà còn thể hiện tính nhất quán về mặt dữ liệu. Tất cả dữ liệu đều được truy xuấtthông qua server, không được truy xuất trực tiếp. Do đó, có độ bảo mật cao, tính năng chịu

lỗi, chạy đồng thời, sao lưu dự phòng…

Phần Client (Máy khách): Là các phần mềm chạy trên máy trạm cho phép người sử dụnggiao tiếp CSDL trên Server.Hệ thống máy tính Client/Server có 5 mô hình kiến trúc dựa trên cấu hình phân tán về truynhập dữ liệu, gồm:– Mô hình CSDL tập trung (Centralized database model)– Mô hình CSDL theo kiểu file – server (File – server database model)– Mô hình xử lý từng phần CSDL (Database extract proceSQL Servering model)– Mô hình CSDL Client/Server (Client/Server database model)– Mô hình CSDL phân tán (Distributed database model)5. Bài tậpCâu 1: Phân biệt các khái niệm CSDL, hệ quản trị CSDL, hệ CSDL, SQL, T-SQLCâu 2: Cho ví dụ về một số hệ quản trị CSDL theo mô hình Client/Server ?

Câu 3: Hãy trình bày các đặt trưng của mô hình Client/Server?

Khoa CNTT trường Cao đẳng nghề

4

Giáo trình Hệ quản trị CSDL MS SQL Server 1

BÀI 2CẤU HÌNH CSDL CLIENT/SERVERThời lượng: 9 giờ (4 giờ Lý thuyết, 4 giờ Thực hành, 1 giờ Kiểm tra)Mục tiêu bài học– Phân tích được các tầng cấu trúc của mô hình Client/Server.– Phân biệt được các mô hình CSDL.– Nghiêm túc, tự giác trong học tập.– Đảm bảo an toàn cho nguời và thiết bị.

Nội dung chính

– Tổng quan về cấu trúc Client/Server– Các tầng cấu trúc.– Các mô hình dữ liệu của hệ thống Client/Server.Nội dung chi tiết1. Tổng quan về cấu trúc Client/ServerMột CSDL phải đảm bảo được tính độc lập giữa dữ liệu và chương trình ứng dụng. Vì vậy,trong mô hình CSDL Client/Server, hệ thống Server lưu trữ CSDL ở trên máy A, thì hệ thốngClient chạy các chương trình ứng dụng phải ở trên máy khác.Trong mô hình này, các thành phần xử lý ứng dụng trên hệ thống Client đưa ra yêu cầucho phần mềm CSDL trên máy Client, phần mềm này sẽ kết nối với phần mềm CSDL chạytrên Server. Phần mềm CSDL trên Server sẽ truy nhập vào CSDL và gửi trả kết quả cho máyClient.2. Các tầng cấu trúcTheo kiến trúc ANSI-PARC, một CSDL có 3 mức biểu diễn :a. Mô hình dữ liệu mức thấp (Mức vật lý hay mức trong)Đưa ra các khái niệm mô tả chi tiết về cách thức dữ liệu được lưu trữ trong máy tính nêncòn được gọi là mức lưu trữ CSDL.Tại mức này, vấn đề cần giải quyết là, dữ liệu gì và được lưu trữ như thế nào, lưu ở đâu(đĩa từ, băng từ, track, sector)? Cần các chỉ mục gì? Việc truy xuất là tuần tự (SequentialAcceSQL Server) hay ngẫu nhiên (Random AcceSQL Server) đối với từng loại dữ liệu.Những người hiểu và làm việc với CSDL tại mức này là người quản trị CSDL(Administrator), những người sử dụng (NSD) chuyên môn.Ví dụ : Mô hình quan hệ, mô hình mạng, mô hình phân cấp.b. Mô hình dữ liệu mức cao (Mức quan niệm)Cung cấp các khái niệm gần gũi với người dùng. Mô hình tự nhiên và giàu ngữ nghĩa.Tại mức này sẽ giải quyết cho câu hỏi CSDL cần phải lưu giữ bao nhiêu loại dữ liệu? Đólà những dữ liệu gì? Mối quan hệ giữa các loại dữ liệu này như thế nào?Từ thế giới thực các chuyên viên tin học qua quá trình khảo sát và phân tích, cùng vớinhững người sẽ đảm nhận vai trò quản trị CSDL, sẽ xác định được những loại thông tin gì

Khoa CNTT trường Cao đẳng nghề

5

Giáo trình Hệ quản trị CSDL MS SQL Server 1

được cho là cần thiết phải đưa vào CSDL, đồng thời mô tả rõ mối liên hệ giữa các thông tinnày. Có thể nói cách khác, CSDL mức quan niệm là một sự biểu diễn trừu tượng CSDL mứcvật lý; hoặc ngược lại, CSDL vật lý là sự cài đặt cụ thể của CSDL mức quan niệm.Ví dụ : Mô hình thực thể kết hợp (ERD), mô hình đối tượng.c. Mô hình dữ liệu mức thực hiệnĐưa ra các khái niệm người dùng có thể hiểu được nhưng không nằm quá xa với dữ liệuđược tổ chức thực sự trên máy. Đây là mức của người sử dụng và các chương trình ứng dụng.Mỗi người sử dụng hay mỗi chương trình ứng dụng có thể được “nhìn” (View) CSDL theomột góc độ khác nhau. Có thể “nhìn” thấy toàn bộ hay chỉ một phần hoặc chỉ là các thông tintổng hợp từ CSDL hiện có. Người sử dụng hay chương trình ứng dụng có thể hoàn toànkhông được biết về cấu trúc tổ chức lưu trữ thông tin trong CSDL, thậm chí ngay cả tên gọicủa các loại dữ liệu hay tên gọi của các thuộc tính. Họ chỉ có thể làm việc trên một phầnCSDL theo cách “nhìn” do người quản trị hay chương trình ứng dụng quy định, gọi là khung

nhìn (View).

Hình 3 : Kiến thức tổng quát (ANSI – PARC) của một CSDL.

3. Các mô hình dữ liệu của hệ thống Client/Servera. Mô hình CSDL tập trung (Centralized database model)Trong mô hình này, các thành phần xử lý ứng dụng, phần mềm CSDL và bản thân CSDLđều ở trên một bộ xử lý.Ví dụ Người dùng máy tính cá nhân có thể chạy các chương trình ứng dụng có sử dụngphần mềm CSDL Oracle để truy nhập tới CSDL nằm trên đĩa cứng của máy tính cá nhân đó.

Từ khi các thành phần ứng dụng, phần mềm CSDL và bản thân CSDL cùng nằm trên một

máy tính thì ứng dụng đã thích hợp với mô hình tập trung.
Khoa CNTT trường Cao đẳng nghề

6

Giáo trình Hệ quản trị CSDL MS SQL Server 1

Hầu hết công việc xử lý luồng thông tin chính được thực hiện bởi nhiều tổ chức mà vẫnphù hợp với mô hình tập trung. Ví dụ một bộ xử lý mainframe chạy phần mềm CSDL IMShoặc DB2 của IBM có thể cung cấp cho các trạm làm việc ở các vị trí phân tán sự truy nhậpnhanh chóng tới CSDL trung tâm. Tuy nhiên trong rất nhiều hệ thống như vậy, cả 3 thànhphần của ứng dụng CSDL đều thực hiện trên cùng một máy mainframe do vậy cấu hình nàycũng thích hợp với mô hình tập trung.b. Mô hình CSDL theo kiểu file – server (File – server databasemodel)Trong mô hình CSDL theo kiểu file – server các thành phần ứng dụng và phần mềm CSDLở trên một hệ thống máy tính và các file vật lý tạo nên CSDL nằm trên hệ thống máy tínhkhác. Một cấu hình như vậy thường được dùng trong môi trường cục bộ, trong đó một hoặcnhiều hệ thống máy tính đóng vai trò của server, lưu trữ các file dữ liệu cho hệ thống máytính khác thâm nhập tới. Trong môi trường file – server, phần mềm mạng được thi hành vàlàm cho các phần mềm ứng dụng cũng như phần mềm CSDL chạy trên hệ thống của ngườidùng cuối coi các file hoặc CSDL trên file server thực sự như là trên máy tính của ngườichính họ.Mô hình file server rất giống với mô hình tập trung. Các file CSDL nằm trên máy khác vớicác thành phần ứng dụng và phần mềm CSDL; tuy nhiên các thành phần ứng dụng và phầnmềm CSDL có thể có cùng thiết kế để vận hành một môi trường tập trung.c. Mô hình xử lý từng phần CSDL (Database extract proceSQL Servering model)Một CSDL ở xa có thể được truy nhập bởi phần mềm CSDL, được gọi là xử lý dữ liệutừng phần. Với mô hình này, người sử dụng có thể tại một máy tính cá nhân kết nối với hệ

thống máy tính ở xa nơi có dữ liệu mong muốn. Người sử dụng có thể tác động trực tiếp đến

phần mềm chạy trên máy ở xa và tạo yêu cầu để lấy dữ liệu từ CSDL đó. Người sử dụng cũngcó thể chuyển dữ liệu từ máy tính ở xa về chính máy tính của mình và vào đĩa cứng và có thểthực hiện việc sao chép bằng phần mềm CSDL trên máy cá nhân.Với cách tiếp cận này, người sử dụng phải biết chắc chắn là dữ liệu nằm ở đâu và làm nhưthế nào để truy nhập và lấy dữ liệu từ một máy tính ở xa. Phần mềm ứng dụng đi kèm cầnphải có trên cả hai hệ thống máy tính để kiểm soát sự truy nhập dữ liệu và chuyển dữ liệugiữa hai hệ thống. Tuy nhiên, phần mềm CSDL chạy trên hai máy không cần biết rằng việcxử lý CSDL từ xa đang diễn ra vì người sử dụng tác động tới chúng một cách độc lập.d. Mô hình CSDL Client/Server (Client/Server database model)Mô hình CSDL Client/Server gần giống như mô hình file – server, tuy nhiên mô hìnhClient/Server có rất nhiều thuận lợi hơn mô hình file – server.Xét ví dụ sau đây: Một người dùng cuối muốn tạo ra một vấn tin để lấy dữ liệu tổng số,yêu cầu đòi hỏi lấy dữ liệu từ 1000 bản ghi.Với cách tiếp cận File-Server nội dung của tất cả 1000 bản ghi phải đưa lên mạng, vì phầnmềm CSDL chạy trên máy của người sử dụng phải truy nhập từng bản ghi để thoả mãn yêucầu của người sử dụng.Với cách tiếp cận CSDL Client/Server, chỉ có lời vấn tin khởi động ban đầu và kết quả

Khoa CNTT trường Cao đẳng nghề

7

Giáo trình Hệ quản trị CSDL MS SQL Server 1

cuối cùng cần đưa lên mạng. Phần mềm CSDL chạy trên máy lưu giữ CSDL sẽ truy nhập cácbản ghi cần thiết, xử lý chúng và gọi các thủ tục cần thiết để đưa ra kết quả cuối cùng. Front-end softwareTrong mô hình CSDL Client/Server, thường nói đến các phần mềm front-end software vàback-end software. Front-end software được chạy trên một máy tính cá nhân hoặc một

workstation và đáp ứng các yêu cầu đơn lẻ riêng biệt, phần mềm này đóng vai trò của Client

trong ứng dụng CSDL Client/Server và thực hiện các chức năng hướng tới nhu cầu của ngườidùng cuối cùng, phần mềm Front-end software thường được chia thành các loại sau:– End user database software: Được thực hiện bởi người sử dụng cuối trên chính hệ thốngcủa họ để truy nhập các CSDL cục bộ nhỏ cũng như kết nối với các CSDL lớn hơn trênCSDL Server.– Simple query and reporting software: Được thiết kế để cung cấp các công cụ dễ dùng hơntrong việc lấy dữ liệu từ CSDL và tạo các báo cáo đơn giản từ dữ liệu đã có.– Data analysis software: Cung cấp các hàm về tìm kiếm, khôi phục, chúng có thể cung cấpcác phân tích phức tạp cho người dùng.– Application development tools: Cung cấp các khả năng về ngôn ngữ mà các nhân viên hệthống thông tin chuyên nghiệp sử dụng để xây dựng các ứng dụng CSDL.– Database administration Tools: Các công cụ này cho phép người quản trị CSDL sử dụngmáy tính cá nhân hoặc trạm làm việc để thực hiện việc quản trị CSDL như định nghĩa cácCSDL, thực hiện lưu trữ hay phục hồi. Back-end softwarePhần mềm này bao gồm phần mềm CSDL Client/Server và phần mềm mạng chạy trên máyđóng vai trò là Server CSDL.e. Mô hình CSDL phân tán (Distributed database model)Cả hai mô hình File – Server và Client/Server đều giả định là dữ liệu nằm trên một bộ xử lývà chương trình ứng dụng truy nhập dữ liệu nằm trên một bộ xử lý khác, còn mô hình CSDLphân tán lại giả định bản thân CSDL có ở trên nhiều máy khác nhau.4. Bài tậpCâu 1: Hãy so sánh mô hình dữ liệu tập trung và mô hình dữ liệu phân tán ?

Câu 2: Cho ví dụ về mô hình dữ liệu tập trung và mô hình dữ liệu phân tán hiện nay?

Khoa CNTT trường Cao đẳng nghề

8

Xem thêm: Entrepreneur là gì? Một số kỹ năng cần thiết của Entrepreneur

Giáo trình Hệ quản trị CSDL MS SQL Server 1

BÀI 3HỆ QUẢN TRỊ CSDL MS SQL SERVERThời lượng: 10 giờ (5 giờ Lý thuyết, 5 giờ Thực hành)Mục tiêu bài học– Trình bày lịch sử phát triển của hệ quản trị CSDL MS SQL Server– Cài đặt được phần mềm hệ quản trị CSDL MS SQL Server– Sử dụng được các công cụ hỗ trợ của hệ quản trị CSDL MS SQL Server– Cấu hình được hệ thống quản trị CSDL trên Server nội bộ.– Nghiêm túc, tự giác trong học tập.– Đảm bảo an toàn cho nguời và thiết bị.Nội dung chính– Giới thiệu hệ quản trị CSDL MS SQL Server.– Cài đặt MS SQL Server– Các công cụ của MS SQL Server– Làm việc với công cụ Enterprise ManagerNội dung chi tiết1. Giới thiệu hệ quản trị CSDL MS SQL ServerSQL viết tắt của Structured Query Language (ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc), là công cụsử dụng để tổ chức, quản lý và truy xuất dữ liệu đuợc lưu trữ trong các CSDL. SQL là một hệthống ngôn ngữ bao gồm tập các câu lệnh sử dụng để tương tác với CSDL quan hệ.Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc và các hệ quản trị CSDL quan hệ là một trong những nềntảng kỹ thuật quan trọng trong công nghiệp máy tính. Hiện nay SQL được xem là ngôn ngữchuẩn trong CSDL. Các hệ quản trị CSDL quan hệ thương mại hiện có như Oracle, SQLServer, Informix, DB2,… đều chọn SQL làm ngôn ngữ cho sản phẩm của mình.SQL là một hệ quản trị CSDL nhiều người dùng kiểu Client/Server. Đây là hệ thống cơbản dùng lưu trữ dữ liệu cho hầu hết các ứng dụng lớn hiện nay. Mô hình Client/Server trênSQL được sử dụng để điều khiển tất cả các chức năng mà một hệ quản trị CSDL cung cấp

cho người dùng các khả năng:

• Định nghĩa dữ liệu: SQL cung cấp khả năng định nghĩa các CSDL, các cấu trúc lưu trữvà tổ chức dữ liệu cũng như mối quan hệ giữa các thành phần dữ liệu.• Truy xuất và thao tác dữ liệu: Người dùng có thể dễ dàng thực hiện các thao tác truyxuất, bổ sung, cập nhật và loại bỏ dữ liệu trong các CSDL.• Điều khiển truy cập: SQL có thể được sử dụng để cấp phát và kiểm soát các thao táccủa người sử dụng trên dữ liệu, đảm bảo sự an toàn cho CSDL• Đảm bảo toàn vẹn dữ liệu: SQL định nghĩa các ràng buộc toàn vẹn trong CSDL nhờ đóđảm bảo tính hợp lệ và chính xác của dữ liệu trước các thao tác cập nhật cũng như các lỗi của

hệ thống.

Khoa CNTT trường Cao đẳng nghề

9

Giáo trình Hệ quản trị CSDL MS SQL Server 1

SQL Server sử dụng ngôn ngữ lập trình và truy vấn CSDL Transact-SQL (T-SQL), mộtphiên bản của Structured Query Language. Ngôn ngữ lập trình và truy vấn T-SQL cho phéptruy xuất dữ liệu, cập nhật và quản lý hệ thống CSDL quan hệ. Mỗi máy chủ chỉ có một hệquản trị CSDL SQL Server.2. Cài đặt MS SQL ServerSQL Server 2005 có nhiều phiên bản khác nhau, trong đó bản ExpreSQL Server là bản thấp nhất,được Microsoft cung cấp miễn phí cho người dùng với mục đích học tập và ứng dụng vào những ứng

dụng nhỏ, không yêu cầu cao về các tính năng khác ngoài việc lưu trữ và xử lý đơn giản.

a. Yêu cầu về phần cứng và hệ điều hành sử dụngHệ điều hành tối thiểu: Windows 2000 Service Pack 4; Windows Server 2003 Service Pack1;Windows XP Service Pack 2

Phần cứng:o Máy tính chip Pentium III 600 MHz trở lên (Cấu hình đề nghị: Chip 1 GHz hoặc cao hơn.)o Tối thiểu 192 MB RAM (Cấu hình đề nghị: 512 MB RAM.)o Ổ cứng còn trống tối thiểu 525 MB

 Bộ cài đặt:Để cài đặt SQL Server 2005 ExpreSQL Server, máy tính phải cóWindows Installer 3.1 trở lên, download về tại địa chỉ:http://go.microsoft.com/fwlink/?LinkId=46459Microsoft .Net Framework 2.0o Hệ điều hành 32bit: http://go.microsoft.com/fwlink/?LinkId=55731o Hệ điều hành 64bit: http://go.microsoft.com/fwlink/?LinkId=55734File cài đặt SQL Server 2005 ExpreSQL Serverhttp://www.microsoft.com/downloads/details.aspx?familyid=220549b5-0b07-4448-8848dcc397514b41&displaylang=enSQL Server Management Studio ExpreSQL Serverhttp://www.microsoft.com/downloads/details.aspx?familyid=C243A5AE-4BD1-4E3D-94B85A0F62BF7796&displaylang=enSau khi download về, lưu vào một thư mục nào đó để bắt đầu tiến hành cài đặt (VD: D:\SQL)Trong hướng dẫn dưới đây, các thành phần trên có tên file cài đặt lần lượt là: WindowsInstallerKB893803-v2-x86.exe: Windows Installer 3.1; dotnetfx.exe: Microsoft .Net Framework 2.0;SQLEXPR.EXE: SQL Server 2005 ExpreSQL Server; SQLServer2005_SQL SERVERMSEE.msi:

Công cụ quản lý SQL Server Management Studio ExpreSQL Server

Khoa CNTT trường Cao đẳng nghề

10

Giáo trình Hệ quản trị CSDL MS SQL Server 1

b. Tiến hành cài đặt MS SQL ServerBước 1: Cài Windows Installer 3.1Nhấn vào file WindowsInstaller-KB893803-v2-x86.exe

Nhấn Next

Chọn I agree, nhấn Next

Click Finish

Khoa CNTT trường Cao đẳng nghề

11

Giáo trình Hệ quản trị CSDL MS SQL Server 1

Bước 2: Cài Framework 2.0
File cài: dotnetfx.exe

Nhấn Finish

Máy sẽ khởi động lại
Khoa CNTT trường Cao đẳng nghề

12

Giáo trình Hệ quản trị CSDL MS SQL Server 1Sau đó tiếp tục bước 3

Bước 3: Cài Microsoft SQL Server 2005

Nhấn vào file SQLEXPR.EXE

Trên màn hình tiếp theo, đánh dấu vào mục: “I accept the licensing terms and conditions”, nhấn
Next

Trên màn hình tiếp theo, nhấn Install

Khoa CNTT trường Cao đẳng nghề

13

Giáo trình Hệ quản trị CSDL MS SQL Server 1
Nhấn Next

Tiếp tục nhấn Next

Trên màn hình tiếp theo, bỏ dấu check mở mục “Hide advanced configuration options”, nhấn Next.

Khoa CNTT trường Cao đẳng nghề

14

Giáo trình Hệ quản trị CSDL MS SQL Server 1
Nhấn Next trên màn hình tiếp theo

Khai báo Instance name, chọn Default Instance (Server Name sẽ trùng với tên máy)
Nhấn Next

Nhấn Next trên cửa sổ tiếp theo

Khoa CNTT trường Cao đẳng nghề

15

Giáo trình Hệ quản trị CSDL MS SQL Server 1Trên cửa sổ tiếp theo, chọn chế độ chứng thực userWindows Authentication Mode: Sử dụng chứng thực của Windows Mixed Mode: Kết hợp cả chứng thực của Windows và chứng thực của SQL Server

Ở đây có thể để mặc định: “Windows Authentication Mode”
Nhấn Next

Nhấn Next

Nhấn Next

Khoa CNTT trường Cao đẳng nghề

16

Giáo trình Hệ quản trị CSDL MS SQL Server 1
Nhấn Next

Click Install để bắt đầu cài đặt

Quá trình cài đặt có thể mất 5 -> 10 phút

Khoa CNTT trường Cao đẳng nghề

17

Giáo trình Hệ quản trị CSDL MS SQL Server 1
Khi màn hình báo cài đặt thành công như hình dưới, click Next

Tiếp tục click Finish

Bước 4: Cài Microsoft SQL Server Management Studio ExpreSQL Server:File cài đặt SQLServer2005_SQL SERVERMSEE.msi

Nhấn Next

Khoa CNTT trường Cao đẳng nghề

18

Giáo trình Hệ quản trị CSDL MS SQL Server 1
Click chọn “I accept the terms in the license agreement”, nhấn Next

Gõ tên người dùng, đơn vị sử dụng, sau đó nhấn Next

Màn hình tiếp theo, nhấn Next

Click Install

Khoa CNTT trường Cao đẳng nghề

19

Giáo trình Hệ quản trị CSDL MS SQL Server 1

Đợi trong vài phút

Nhấn Finish

Đến đây ta đã cài đặt xong SQL Server 2005 ExpreSQL Server và các công cụ để quản lý
CSDL.

Khoa CNTT trường Cao đẳng nghề

20

Giáo trình Hệ quản trị CSDL MS SQL Server 1

3. Các công cụ của MS SQLa. English QueryÐây là một dịch vụ giúp cho việc truy vấn dữ liệu bằng tiếng Anh.b. Trình Enterprise ManagerĐây là môi trường trực quan sử dụng hệ thống thực đơn Enterprise Manager. Sử dụng hệthống thực đơn (menu) để thực hiện các yêu cầu. Chủ yếu các yêu cầu tạo, thêm, xoá, sửa dữliệu. Quản lý lịch trình Backup dữ liệu. Quản lý người dùng đang truy cập CSDL. Tạo, xóa

quyền Login User. Định cấu hình cho Server. Tạo và quản lý tìm kiếm.

Hình 6: Giao diện SQL Server Enterprise Manager

c. Công cụ lập trình – Query Analyzer (ISQL):Là giao diện chính để chạy các truy vấn Transact-SQL hoặc thủ tục lưu trữ.

Query Analyzer cho phép thực hiện 32 kết nối riêng rẽ cùng một lúc. Mỗi kết nối có một

thanh tiêu đề nhận dạng các yếu tố sau:

Máy tính được đăng nhậpCSDL đang sử dụngThông tin đăng nhậpTên File truy vấn đang mở

Số của cửa sổ được hiển thị

Hình 7: Giao diện Query Analyzer.
Khoa CNTT trường Cao đẳng nghề

21

Giáo trình Hệ quản trị CSDL MS SQL Server 1

d. Tiện ích mạng Client / Server NetworkCung cấp các thư viện nghi thức kết nối mạng (Netword-Libraries) cho phép các máy trạm

có thể truy cập CSDL trên máy Server: Named Pipes; TCP/IP; Multiprotocol; NW Link

IPX/SPXe. Books OnlineSách hướng dẫn trực tuyến được lưu dưới dạng HTML đã được biên dịch, nên có thể xemchúng bằng các trình duyệt Web.4. Làm việc với công cụ Enterprise ManagerÐây là một công cụ cho ta thấy toàn cảnh hệ thống CSDL một cách rất trực quan. Nó rấthữu ích đặc biệt cho người mới học và chưa thông thạo SQL.a. Tạo CSDL trong SQL ServerVào menu Start/Programs/Microsoft SQL Server/Enterprise Manager, cửa sổ sau sẽ xuất

hiện:

Nhấn chuột phải vào mục Databases /New database…, một cửa sổ sẽ hiện ra yêu cầu nhập
tên CSDL

Nhập tên CSDL vào hộp Name (ví dụ QuanLyHocVien)
Vào tùy chọn In megabytes thiết lập kích thước lưu trữ giới hạn và dung lượng lưu trữ.

Khoa CNTT trường Cao đẳng nghề

22

Giáo trình Hệ quản trị CSDL MS SQL Server 1

b. Tạo bảng trong CSDLĐể tạo bảng cho môt CSDL ta nhắp chuột vào dấu cộng (+) bên trái CSDL tương ứng, ta

có danh sách các thành phần của CSDL

Nhắp chuột phải vào thành phần Tables (bảng)/ New Table…/ để đặt tên bảng.

Xem thêm: Chia sẻ cách kiểm tra chủ sở hữu tên miền chính xác nhất

Sau khi nhập tên bảng nhấn OK để xác nhận, nếu muốn bỏ qua thao tác tạo bảng nhấn nútCancel.Sau khi tạo bảng mới, ta thiết kế bảng bằng cách nhập vào tên trường vào cột ColumnName, chọn kiểu dữ liệu trong cột Datatype, đặt kích thước dữ liệu của trường trong cộtLength, bỏ chọn Allow Nulls nếu muốn trường tương ứng không được để trống, chọn Identitynếu muốn tạo chỉ mục.Muốn tạo khóa chính cho trường nào thì chọn dòng tương ứng sau đó nhắp vào biểu tượngchìa khóa trên thanh công cụ. Có thể kết hợp với phím Shift và Ctrl nếu muốn chọn nhiều

dòng.

Sau khi thiết kế bảng xong, ta nhắp chuột vào biểu tượng đĩa mềm trên thanh công cụ để
lưu bảng và nhấn vào dấu (X) bên dưới của cửa sổ Enterprise Manager để đóng bảng lại.

Khoa CNTT trường Cao đẳng nghề

23

Giáo trình Hệ quản trị CSDL MS SQL Server 1

Để sửa đổi cấu trúc bảng đã tạo chúng ta nhắp chuột phải vào bảng tương ứng chọn Design
Table

c. Tạo mối quan hệ cho các bảng trong CSDLĐể tạo quan hệ cho một CSDL trong SQL Server, chúng ta nhắp chuột phải vào thành

phần Diagrams của CSDL tương ứng chọn New Database Diagram…

Sau đó sẽ hiển thị một cửa sổ mới

Khoa CNTT trường Cao đẳng nghề

24

Giáo trình Hệ quản trị CSDL MS SQL Server 1

Nhấn nút Next để tiếp tục, một cửa sổ sẽ hiện ra:

Chọn bảng cần thiết lập quan hệ và nhấn nút Add để đưa các bảng này sang cửa sổ bênphải, chọn vào tùy chọn Add related tables automatically nếu muốn SQL tự động thiết lập

quan hệ.

Bấm Next để tiếp tục và Finish để hoàn thành việc tạo mối quan hệ.d. Nhập dữ liệu cho bảngTrong cửa sổ Enterprise Manager, chọn CSDL rồi chọn Tables.Nhấn chuột phải lên bảng cần nhập dữ liệu, chọn Open Tableoo

o

Chọn Return all rows nếu muốn nhập dữ liệu với hiện trạng xem tất cả các dòngChọn Reture Top nếu muốn xem một số dòng đầu tiên

Chọn Query nếu muốn định nghĩa dữ liệu theo ý của người dùng.

5. Nhận xétCó thể nói rằng: SQL là một ngôn ngữ hoàn thiện được sử dụng trong các hệ thống CSDLvà là một thành phần không thể thiếu trong các hệ quản trị CSDL. SQL không phải là một

Khoa CNTT trường Cao đẳng nghề

25

nhằm mục đích Giao hàng nhiều đối tượng người dùng sử dụng với nhiều mục tiêu khác nhau. Hệ quản trị CSDL ( Database Management System – DBMS ) là một công cụ phần mềmtổng quát nhằm mục đích tương hỗ việc tàng trữ, truy xuất và quản trị CSDL. Nó phân phối cho người dùngvà ứng dụng một thiên nhiên và môi trường thuận tiện và sử dụng hiệu suất cao tài nguyên dữ liệu. Nói cáchkhác, Hệ quản trị CSDL là ứng dụng chuyên được dùng để xử lý tốt những trường hợp mà CSDLđặt ra như : bảo mật thông tin, cạnh tranh đối đầu trong truy xuất. Hình 1 : Kiến trúc của một hệ quản trị CSDLKhoa CNTT trường Cao đẳng nghềGiáo trình Hệ quản trị CSDL MS SQL Server 12. Các quy trình tiến độ tăng trưởng của một hệ quản trị CSDL.Những năm 1975 – 1976, IBM lần tiên phong đưa ra hệ quản trị CSDL kiểu quan hệ mang tênSYSTEM-R với ngôn từ tiếp xúc CSDL là SEQUEL ( Structured English QUEryLanguage ), đó một ngôn từ con để thao tác với CSDL.Năm 1976 ngôn từ SEQUEL được cải tiến thành SEQUEL2. Khoảng năm 1978 – 1979SEQUEL2 được nâng cấp cải tiến và đổi tên thành Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc ( StructuredQuery Language – SQL ) và cuối năm 1979 được cải tiến thành SYSTEM-R. Năm 1986 Viện Tiêu Chuẩn Quốc Gia Mỹ ( American National Standards Institute – ANSI ) đã công nhận và chuẩn hóa ngôn từ SQL, và sau đó Tổ chức Tiêu chuẩn Thế giới ( International Standards Organization – ISO ) cũng đã công nhận ngôn từ này. Đó là chuẩnSQL-86. Tới nay SQL đã qua 3 lần chuẩn hóa lại ( 1989, 1992, 1996 ) để lan rộng ra những phép toán vàtăng cường năng lực bảo mật thông tin và tính toàn vẹn dữ liệu. Ngôn ngữ CSDL được setup khác nhau đối tùy theo những hệ quản trị CSDL khácnhau, tuy nhiên đều phải theo một chuẩn ( Standard ) nhất định. Hiện nay, đa số cácngôn ngữ truy vấn CSDL dựa trên chuẩn SQL-92. 3. Giới thiệu về quy mô Client / Server và những hệ quản trị CSDL ship hàng cho mô hìnhClient / Server. SQL là một hệ quản trị CSDL nhiều người dùng kiểu Client / Server. Đây là mạng lưới hệ thống cơbản dùng tàng trữ dữ liệu cho hầu hết những ứng dụng lớn lúc bấy giờ. Mô hình Client / Server trênSQL được sử dụng để điều khiển và tinh chỉnh toàn bộ những tính năng mà một hệ quản trị CSDL cung cấpcho người dùng những năng lực • Định nghĩa dữ liệu • Truy xuất và thao tác dữ liệu • Điều khiển truy vấn • Đảm bảo toàn vẹn dữ liệu4. Các đặc trưng của quy mô Client / serverMột ứng dụng kiểu Client / Server gồm có 2 phần : Một phần chạy trên Server ( sever ) và phần khác chạy trên những Workstations ( máy trạm ). Hình 2 : Mô hình Client / Server trên SQL ServerKhoa CNTT trường Cao đẳng nghềGiáo trình Hệ quản trị CSDL MS SQL Server 1P hần Server : ( Máy chủ ) chứa những CSDL, phân phối những công dụng ship hàng cho việc tổchức và quản trị CSDL, được cho phép nhiều người sử dụng cùng truy vấn dữ liệu. Điều này khôngchỉ tiết kiệm ngân sách và chi phí mà còn bộc lộ tính đồng nhất về mặt dữ liệu. Tất cả dữ liệu đều được truy xuấtthông qua server, không được truy xuất trực tiếp. Do đó, có độ bảo mật thông tin cao, tính năng chịulỗi, chạy đồng thời, sao lưu dự trữ … Phần Client ( Máy khách ) : Là những ứng dụng chạy trên máy trạm được cho phép người sử dụnggiao tiếp CSDL trên Server. Hệ thống máy tính Client / Server có 5 quy mô kiến trúc dựa trên thông số kỹ thuật phân tán về truynhập dữ liệu, gồm : – Mô hình CSDL tập trung chuyên sâu ( Centralized database Model ) – Mô hình CSDL theo kiểu file – server ( File – server database Model ) – Mô hình giải quyết và xử lý từng phần CSDL ( Database extract proceSQL Servering Model ) – Mô hình CSDL Client / Server ( Client / Server database Model ) – Mô hình CSDL phân tán ( Distributed database Model ) 5. Bài tậpCâu 1 : Phân biệt những khái niệm CSDL, hệ quản trị CSDL, hệ CSDL, SQL, T-SQLCâu 2 : Cho ví dụ về một số ít hệ quản trị CSDL theo quy mô Client / Server ? Câu 3 : Hãy trình diễn những đặt trưng của quy mô Client / Server ? Khoa CNTT trường Cao đẳng nghềGiáo trình Hệ quản trị CSDL MS SQL Server 1B ÀI 2C ẤU HÌNH CSDL CLIENT / SERVERThời lượng : 9 giờ ( 4 giờ Lý thuyết, 4 giờ Thực hành, 1 giờ Kiểm tra ) Mục tiêu bài học kinh nghiệm – Phân tích được những tầng cấu trúc của quy mô Client / Server. – Phân biệt được những quy mô CSDL. – Nghiêm túc, tự giác trong học tập. – Đảm bảo bảo đảm an toàn cho nguời và thiết bị. Nội dung chính – Tổng quan về cấu trúc Client / Server – Các tầng cấu trúc. – Các quy mô dữ liệu của mạng lưới hệ thống Client / Server. Nội dung chi tiết1. Tổng quan về cấu trúc Client / ServerMột CSDL phải bảo vệ được tính độc lập giữa dữ liệu và chương trình ứng dụng. Vì vậy, trong quy mô CSDL Client / Server, mạng lưới hệ thống Server tàng trữ CSDL ở trên máy A, thì hệ thốngClient chạy những chương trình ứng dụng phải ở trên máy khác. Trong quy mô này, những thành phần giải quyết và xử lý ứng dụng trên mạng lưới hệ thống Client đưa ra yêu cầucho ứng dụng CSDL trên máy Client, ứng dụng này sẽ liên kết với ứng dụng CSDL chạytrên Server. Phần mềm CSDL trên Server sẽ truy nhập vào CSDL và gửi trả tác dụng cho máyClient. 2. Các tầng cấu trúcTheo kiến trúc ANSI-PARC, một CSDL có 3 mức trình diễn : a. Mô hình dữ liệu mức thấp ( Mức vật lý hay mức trong ) Đưa ra những khái niệm miêu tả cụ thể về phương pháp dữ liệu được tàng trữ trong máy tính nêncòn được gọi là mức tàng trữ CSDL.Tại mức này, yếu tố cần xử lý là, dữ liệu gì và được tàng trữ như thế nào, lưu ở đâu ( đĩa từ, băng từ, track, sector ) ? Cần những chỉ mục gì ? Việc truy xuất là tuần tự ( SequentialAcceSQL Server ) hay ngẫu nhiên ( Random AcceSQL Server ) so với từng loại dữ liệu. Những người hiểu và thao tác với CSDL tại mức này là người quản trị CSDL ( Administrator ), những người sử dụng ( NSD ) trình độ. Ví dụ : Mô hình quan hệ, quy mô mạng, quy mô phân cấp. b. Mô hình dữ liệu mức cao ( Mức ý niệm ) Cung cấp những khái niệm thân thiện với người dùng. Mô hình tự nhiên và giàu ngữ nghĩa. Tại mức này sẽ xử lý cho câu hỏi CSDL cần phải lưu giữ bao nhiêu loại dữ liệu ? Đólà những dữ liệu gì ? Mối quan hệ giữa những loại dữ liệu này như thế nào ? Từ quốc tế thực những nhân viên tin học qua quy trình khảo sát và nghiên cứu và phân tích, cùng vớinhững người sẽ tiếp đón vai trò quản trị CSDL, sẽ xác lập được những loại thông tin gìKhoa CNTT trường Cao đẳng nghềGiáo trình Hệ quản trị CSDL MS SQL Server 1 được cho là thiết yếu phải đưa vào CSDL, đồng thời miêu tả rõ mối liên hệ giữa những thông tinnày. Có thể nói cách khác, CSDL mức ý niệm là một sự trình diễn trừu tượng CSDL mứcvật lý ; hoặc ngược lại, CSDL vật lý là sự setup đơn cử của CSDL mức ý niệm. Ví dụ : Mô hình thực thể phối hợp ( ERD ), quy mô đối tượng người dùng. c. Mô hình dữ liệu mức thực hiệnĐưa ra những khái niệm người dùng hoàn toàn có thể hiểu được nhưng không nằm quá xa với dữ liệuđược tổ chức triển khai thực sự trên máy. Đây là mức của người sử dụng và những chương trình ứng dụng. Mỗi người sử dụng hay mỗi chương trình ứng dụng hoàn toàn có thể được ” nhìn ” ( View ) CSDL theomột góc nhìn khác nhau. Có thể ” nhìn ” thấy hàng loạt hay chỉ một phần hoặc chỉ là những thông tintổng hợp từ CSDL hiện có. Người sử dụng hay chương trình ứng dụng hoàn toàn có thể hoàn toànkhông được biết về cấu trúc tổ chức triển khai tàng trữ thông tin trong CSDL, thậm chí còn ngay cả tên gọicủa những loại dữ liệu hay tên gọi của những thuộc tính. Họ chỉ hoàn toàn có thể thao tác trên một phầnCSDL theo cách ” nhìn ” do người quản trị hay chương trình ứng dụng pháp luật, gọi là khungnhìn ( View ). Hình 3 : Kiến thức tổng quát ( ANSI – PARC ) của một CSDL. 3. Các quy mô dữ liệu của mạng lưới hệ thống Client / Servera. Mô hình CSDL tập trung chuyên sâu ( Centralized database Mã Sản Phẩm ) Trong quy mô này, những thành phần giải quyết và xử lý ứng dụng, ứng dụng CSDL và bản thân CSDLđều ở trên một bộ giải quyết và xử lý. Ví dụ Người dùng máy tính cá thể hoàn toàn có thể chạy những chương trình ứng dụng có sử dụngphần mềm CSDL Oracle để truy nhập tới CSDL nằm trên đĩa cứng của máy tính cá thể đó. Từ khi những thành phần ứng dụng, ứng dụng CSDL và bản thân CSDL cùng nằm trên mộtmáy tính thì ứng dụng đã thích hợp với quy mô tập trung chuyên sâu. Khoa CNTT trường Cao đẳng nghềGiáo trình Hệ quản trị CSDL MS SQL Server 1H ầu hết việc làm giải quyết và xử lý luồng thông tin chính được thực thi bởi nhiều tổ chức triển khai mà vẫnphù hợp với quy mô tập trung chuyên sâu. Ví dụ một bộ giải quyết và xử lý mainframe chạy ứng dụng CSDL IMShoặc DB2 của IBM hoàn toàn có thể cung ứng cho những trạm thao tác ở những vị trí phân tán sự truy nhậpnhanh chóng tới CSDL TT. Tuy nhiên trong rất nhiều mạng lưới hệ thống như vậy, cả 3 thànhphần của ứng dụng CSDL đều thực thi trên cùng một máy mainframe do vậy thông số kỹ thuật nàycũng thích hợp với quy mô tập trung chuyên sâu. b. Mô hình CSDL theo kiểu file – server ( File – server databasemodel ) Trong quy mô CSDL theo kiểu file – server những thành phần ứng dụng và ứng dụng CSDLở trên một mạng lưới hệ thống máy tính và những file vật lý tạo nên CSDL nằm trên mạng lưới hệ thống máy tínhkhác. Một thông số kỹ thuật như vậy thường được dùng trong môi trường tự nhiên cục bộ, trong đó một hoặcnhiều mạng lưới hệ thống máy tính đóng vai trò của server, tàng trữ những file dữ liệu cho mạng lưới hệ thống máytính khác xâm nhập tới. Trong thiên nhiên và môi trường file – server, ứng dụng mạng được thi hành vàlàm cho những ứng dụng ứng dụng cũng như ứng dụng CSDL chạy trên mạng lưới hệ thống của ngườidùng cuối coi những file hoặc CSDL trên file server thực sự như thể trên máy tính của ngườichính họ. Mô hình file server rất giống với quy mô tập trung chuyên sâu. Các file CSDL nằm trên máy khác vớicác thành phần ứng dụng và ứng dụng CSDL ; tuy nhiên những thành phần ứng dụng và phầnmềm CSDL hoàn toàn có thể có cùng phong cách thiết kế để quản lý và vận hành một thiên nhiên và môi trường tập trung chuyên sâu. c. Mô hình giải quyết và xử lý từng phần CSDL ( Database extract proceSQL Servering Mã Sản Phẩm ) Một CSDL ở xa hoàn toàn có thể được truy nhập bởi ứng dụng CSDL, được gọi là giải quyết và xử lý dữ liệutừng phần. Với quy mô này, người sử dụng hoàn toàn có thể tại một máy tính cá thể liên kết với hệthống máy tính ở xa nơi có dữ liệu mong ước. Người sử dụng hoàn toàn có thể ảnh hưởng tác động trực tiếp đếnphần mềm chạy trên máy ở xa và tạo nhu yếu để lấy dữ liệu từ CSDL đó. Người sử dụng cũngcó thể chuyển dữ liệu từ máy tính ở xa về chính máy tính của mình và vào đĩa cứng và có thểthực hiện việc sao chép bằng ứng dụng CSDL trên máy cá thể. Với cách tiếp cận này, người sử dụng phải biết chắc như đinh là dữ liệu nằm ở đâu và làm nhưthế nào để truy nhập và lấy dữ liệu từ một máy tính ở xa. Phần mềm ứng dụng đi kèm cầnphải có trên cả hai mạng lưới hệ thống máy tính để trấn áp sự truy nhập dữ liệu và chuyển dữ liệugiữa hai mạng lưới hệ thống. Tuy nhiên, ứng dụng CSDL chạy trên hai máy không cần biết rằng việcxử lý CSDL từ xa đang diễn ra vì người sử dụng tác động ảnh hưởng tới chúng một cách độc lập. d. Mô hình CSDL Client / Server ( Client / Server database Mã Sản Phẩm ) Mô hình CSDL Client / Server gần giống như quy mô file – server, tuy nhiên mô hìnhClient / Server có rất nhiều thuận tiện hơn quy mô file – server. Xét ví dụ sau đây : Một người dùng cuối muốn tạo ra một vấn tin để lấy dữ liệu tổng số, nhu yếu yên cầu lấy dữ liệu từ 1000 bản ghi. Với cách tiếp cận File-Server nội dung của toàn bộ 1000 bản ghi phải đưa lên mạng, vì phầnmềm CSDL chạy trên máy của người sử dụng phải truy nhập từng bản ghi để thoả mãn yêucầu của người sử dụng. Với cách tiếp cận CSDL Client / Server, chỉ có lời vấn tin khởi động bắt đầu và kết quảKhoa CNTT trường Cao đẳng nghềGiáo trình Hệ quản trị CSDL MS SQL Server 1 sau cuối cần đưa lên mạng. Phần mềm CSDL chạy trên máy lưu giữ CSDL sẽ truy nhập cácbản ghi thiết yếu, giải quyết và xử lý chúng và gọi những thủ tục thiết yếu để đưa ra tác dụng ở đầu cuối.  Front-end softwareTrong quy mô CSDL Client / Server, thường nói đến những ứng dụng front-end software vàback-end software. Front-end software được chạy trên một máy tính cá thể hoặc mộtworkstation và cung ứng những nhu yếu đơn lẻ riêng không liên quan gì đến nhau, ứng dụng này đóng vai trò của Clienttrong ứng dụng CSDL Client / Server và triển khai những công dụng hướng tới nhu yếu của ngườidùng ở đầu cuối, ứng dụng Front-end software thường được chia thành những loại sau : – End user database software : Được thực thi bởi người sử dụng cuối trên chính hệ thốngcủa họ để truy nhập những CSDL cục bộ nhỏ cũng như liên kết với những CSDL lớn hơn trênCSDL Server. – Simple query and reporting software : Được phong cách thiết kế để phân phối những công cụ dễ dùng hơntrong việc lấy dữ liệu từ CSDL và tạo những báo cáo giải trình đơn thuần từ dữ liệu đã có. – Data analysis software : Cung cấp những hàm về tìm kiếm, Phục hồi, chúng hoàn toàn có thể cung cấpcác nghiên cứu và phân tích phức tạp cho người dùng. – Application development tools : Cung cấp những năng lực về ngôn từ mà những nhân viên cấp dưới hệthống thông tin chuyên nghiệp sử dụng để kiến thiết xây dựng những ứng dụng CSDL. – Database administration Tools : Các công cụ này được cho phép người quản trị CSDL sử dụngmáy tính cá thể hoặc trạm thao tác để triển khai việc quản trị CSDL như định nghĩa cácCSDL, thực thi tàng trữ hay hồi sinh.  Back-end softwarePhần mềm này gồm có ứng dụng CSDL Client / Server và ứng dụng mạng chạy trên máyđóng vai trò là Server CSDL.e. Mô hình CSDL phân tán ( Distributed database Mã Sản Phẩm ) Cả hai quy mô File – Server và Client / Server đều giả định là dữ liệu nằm trên một bộ xử lývà chương trình ứng dụng truy nhập dữ liệu nằm trên một bộ giải quyết và xử lý khác, còn quy mô CSDLphân tán lại giả định bản thân CSDL có ở trên nhiều máy khác nhau. 4. Bài tậpCâu 1 : Hãy so sánh quy mô dữ liệu tập trung chuyên sâu và quy mô dữ liệu phân tán ? Câu 2 : Cho ví dụ về quy mô dữ liệu tập trung chuyên sâu và quy mô dữ liệu phân tán lúc bấy giờ ? Khoa CNTT trường Cao đẳng nghềGiáo trình Hệ quản trị CSDL MS SQL Server 1B ÀI 3H Ệ QUẢN TRỊ CSDL MS SQL SERVERThời lượng : 10 giờ ( 5 giờ Lý thuyết, 5 giờ Thực hành ) Mục tiêu bài học kinh nghiệm – Trình bày lịch sử dân tộc tăng trưởng của hệ quản trị CSDL MS SQL Server – Cài đặt được ứng dụng hệ quản trị CSDL MS SQL Server – Sử dụng được những công cụ tương hỗ của hệ quản trị CSDL MS SQL Server – Cấu hình được mạng lưới hệ thống quản trị CSDL trên Server nội bộ. – Nghiêm túc, tự giác trong học tập. – Đảm bảo bảo đảm an toàn cho nguời và thiết bị. Nội dung chính – Giới thiệu hệ quản trị CSDL MS SQL Server. – Cài đặt MS SQL Server – Các công cụ của MS SQL Server – Làm việc với công cụ Enterprise ManagerNội dung chi tiết1. Giới thiệu hệ quản trị CSDL MS SQL ServerSQL viết tắt của Structured Query Language ( ngôn từ truy vấn có cấu trúc ), là công cụsử dụng để tổ chức triển khai, quản trị và truy xuất dữ liệu đuợc tàng trữ trong những CSDL. SQL là một hệthống ngôn từ gồm có tập những câu lệnh sử dụng để tương tác với CSDL quan hệ. Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc và những hệ quản trị CSDL quan hệ là một trong những nềntảng kỹ thuật quan trọng trong công nghiệp máy tính. Hiện nay SQL được xem là ngôn ngữchuẩn trong CSDL. Các hệ quản trị CSDL quan hệ thương mại hiện có như Oracle, SQLServer, Informix, DB2, … đều chọn SQL làm ngôn từ cho mẫu sản phẩm của mình. SQL là một hệ quản trị CSDL nhiều người dùng kiểu Client / Server. Đây là mạng lưới hệ thống cơbản dùng tàng trữ dữ liệu cho hầu hết những ứng dụng lớn lúc bấy giờ. Mô hình Client / Server trênSQL được sử dụng để tinh chỉnh và điều khiển toàn bộ những công dụng mà một hệ quản trị CSDL cung cấpcho người dùng những năng lực : • Định nghĩa dữ liệu : SQL cung ứng năng lực định nghĩa những CSDL, những cấu trúc lưu trữvà tổ chức triển khai dữ liệu cũng như mối quan hệ giữa những thành phần dữ liệu. • Truy xuất và thao tác dữ liệu : Người dùng hoàn toàn có thể thuận tiện thực thi những thao tác truyxuất, bổ trợ, update và vô hiệu dữ liệu trong những CSDL. • Điều khiển truy vấn : SQL hoàn toàn có thể được sử dụng để cấp phép và trấn áp những thao táccủa người sử dụng trên dữ liệu, bảo vệ sự bảo đảm an toàn cho CSDL • Đảm bảo toàn vẹn dữ liệu : SQL định nghĩa những ràng buộc toàn vẹn trong CSDL nhờ đóđảm bảo tính hợp lệ và đúng mực của dữ liệu trước những thao tác update cũng như những lỗi củahệ thống. Khoa CNTT trường Cao đẳng nghềGiáo trình Hệ quản trị CSDL MS SQL Server 1SQL Server sử dụng ngôn từ lập trình và truy vấn CSDL Transact-SQL ( T-SQL ), mộtphiên bản của Structured Query Language. Ngôn ngữ lập trình và truy vấn T-SQL cho phéptruy xuất dữ liệu, update và quản trị mạng lưới hệ thống CSDL quan hệ. Mỗi sever chỉ có một hệquản trị CSDL SQL Server. 2. Cài đặt MS SQL ServerSQL Server 2005 có nhiều phiên bản khác nhau, trong đó bản ExpreSQL Server là bản thấp nhất, được Microsoft phân phối không tính tiền cho người dùng với mục tiêu học tập và ứng dụng vào những ứngdụng nhỏ, không nhu yếu cao về những tính năng khác ngoài việc tàng trữ và giải quyết và xử lý đơn thuần. a. Yêu cầu về phần cứng và hệ quản lý và điều hành sử dụngHệ quản lý và điều hành tối thiểu : Windows 2000 Service Pack 4 ; Windows Server 2003 Service Pack1 ; Windows XP Service Pack 2P hần cứng : o Máy tính chip Pentium III 600 MHz trở lên ( Cấu hình đề xuất : Chip 1 GHz hoặc cao hơn. ) o Tối thiểu 192 MB RAM ( Cấu hình ý kiến đề nghị : 512 MB RAM. ) o Ổ cứng còn trống tối thiểu 525 MB  Bộ thiết lập : Để setup SQL Server 2005 ExpreSQL Server, máy tính phải cóWindows Installer 3.1 trở lên, tải về về tại địa chỉ : http://go.microsoft.com/fwlink/?LinkId=46459Microsoft. Net Framework 2.0 o Hệ quản lý 32 bit : http://go.microsoft.com/fwlink/?LinkId=55731o Hệ điều hành quản lý 64 bit : http://go.microsoft.com/fwlink/?LinkId=55734File setup SQL Server 2005 ExpreSQL Serverhttp : / / www.microsoft.com/downloads/details.aspx?familyid=220549b5-0b07-4448-8848dcc397514b41&displaylang=enSQL Server Management Studio ExpreSQL Serverhttp : / / www.microsoft.com/downloads/details.aspx?familyid=C243A5AE-4BD1-4E3D-94B85A0F62BF7796&displaylang=enSau khi tải về về, lưu vào một thư mục nào đó để mở màn triển khai thiết lập ( VD : D : \ SQL ) Trong hướng dẫn dưới đây, những thành phần trên có tên file thiết lập lần lượt là : WindowsInstallerKB893803-v2-x86. exe : Windows Installer 3.1 ; dotnetfx.exe : Microsoft. Net Framework 2.0 ; SQLEXPR.EXE : SQL Server 2005 ExpreSQL Server ; SQLServer2005_SQL SERVERMSEE.msi : Công cụ quản trị SQL Server Management Studio ExpreSQL ServerKhoa CNTT trường Cao đẳng nghề10Giáo trình Hệ quản trị CSDL MS SQL Server 1 b. Tiến hành thiết lập MS SQL ServerBước 1 : Cài Windows Installer 3.1 Nhấn vào file WindowsInstaller-KB893803-v2-x86. exeNhấn NextChọn I agree, nhấn NextClick FinishKhoa CNTT trường Cao đẳng nghề11Giáo trình Hệ quản trị CSDL MS SQL Server 1B ước 2 : Cài Framework 2.0 File cài : dotnetfx. exeNhấn FinishMáy sẽ khởi động lạiKhoa CNTT trường Cao đẳng nghề12Giáo trình Hệ quản trị CSDL MS SQL Server 1S au đó liên tục bước 3B ước 3 : Cài Microsoft SQL Server 2005N hấn vào file SQLEXPR.EXETrên màn hình hiển thị tiếp theo, lưu lại vào mục : ” I accept the licensing terms and conditions “, nhấnNextTrên màn hình hiển thị tiếp theo, nhấn InstallKhoa CNTT trường Cao đẳng nghề13Giáo trình Hệ quản trị CSDL MS SQL Server 1N hấn NextTiếp tục nhấn NextTrên màn hình hiển thị tiếp theo, bỏ dấu check mở mục ” Hide advanced configuration options “, nhấn Next. Khoa CNTT trường Cao đẳng nghề14Giáo trình Hệ quản trị CSDL MS SQL Server 1N hấn Next trên màn hình hiển thị tiếp theoKhai báo Instance name, chọn Default Instance ( Server Name sẽ trùng với tên máy ) Nhấn NextNhấn Next trên hành lang cửa số tiếp theoKhoa CNTT trường Cao đẳng nghề15Giáo trình Hệ quản trị CSDL MS SQL Server 1T rên hành lang cửa số tiếp theo, chọn chính sách xác nhận userWindows Authentication Mode : Sử dụng xác nhận của Windows  Mixed Mode : Kết hợp cả xác nhận của Windows và xác nhận của SQL ServerỞ đây hoàn toàn có thể để mặc định : ” Windows Authentication Mode ” Nhấn NextNhấn NextNhấn NextKhoa CNTT trường Cao đẳng nghề16Giáo trình Hệ quản trị CSDL MS SQL Server 1N hấn NextClick Install để mở màn cài đặtQuá trình setup hoàn toàn có thể mất 5 -> 10 phútKhoa CNTT trường Cao đẳng nghề17Giáo trình Hệ quản trị CSDL MS SQL Server 1K hi màn hình hiển thị báo thiết lập thành công xuất sắc như hình dưới, click NextTiếp tục click FinishBước 4 : Cài Microsoft SQL Server Management Studio ExpreSQL Server : File setup SQLServer2005_SQL SERVERMSEE.msiNhấn NextKhoa CNTT trường Cao đẳng nghề18Giáo trình Hệ quản trị CSDL MS SQL Server 1C lick chọn ” I accept the terms in the license agreement “, nhấn NextGõ tên người dùng, đơn vị chức năng sử dụng, sau đó nhấn NextMàn hình tiếp theo, nhấn NextClick InstallKhoa CNTT trường Cao đẳng nghề19Giáo trình Hệ quản trị CSDL MS SQL Server 1 Đợi trong vài phútNhấn FinishĐến đây ta đã thiết lập xong SQL Server 2005 ExpreSQL Server và những công cụ để quản lýCSDL. Khoa CNTT trường Cao đẳng nghề20Giáo trình Hệ quản trị CSDL MS SQL Server 13. Các công cụ của MS SQLa. English QueryÐây là một dịch vụ giúp cho việc truy vấn dữ liệu bằng tiếng Anh. b. Trình Enterprise ManagerĐây là môi trường tự nhiên trực quan sử dụng mạng lưới hệ thống thực đơn Enterprise Manager. Sử dụng hệthống thực đơn ( menu ) để triển khai những nhu yếu. Chủ yếu những nhu yếu tạo, thêm, xoá, sửa dữliệu. Quản lý lịch trình Backup dữ liệu. Quản lý người dùng đang truy vấn CSDL. Tạo, xóaquyền Login User. Định thông số kỹ thuật cho Server. Tạo và quản trị tìm kiếm. Hình 6 : Giao diện SQL Server Enterprise Managerc. Công cụ lập trình – Query Analyzer ( ISQL ) : Là giao diện chính để chạy những truy vấn Transact-SQL hoặc thủ tục tàng trữ. Query Analyzer được cho phép thực thi 32 liên kết riêng rẽ cùng một lúc. Mỗi liên kết có mộtthanh tiêu đề nhận dạng những yếu tố sau : Máy tính được đăng nhậpCSDL đang sử dụngThông tin đăng nhậpTên File truy vấn đang mởSố của hành lang cửa số được hiển thịHình 7 : Giao diện Query Analyzer. Khoa CNTT trường Cao đẳng nghề21Giáo trình Hệ quản trị CSDL MS SQL Server 1 d. Tiện ích mạng Client / Server NetworkCung cấp những thư viện nghi thức liên kết mạng ( Netword-Libraries ) được cho phép những máy trạmcó thể truy vấn CSDL trên máy Server : Named Pipes ; TCP / IP ; Multiprotocol ; NW LinkIPX / SPXe. Books OnlineSách hướng dẫn trực tuyến được lưu dưới dạng HTML đã được biên dịch, nên hoàn toàn có thể xemchúng bằng những trình duyệt Web. 4. Làm việc với công cụ Enterprise ManagerÐây là một công cụ cho ta thấy toàn cảnh mạng lưới hệ thống CSDL một cách rất trực quan. Nó rấthữu ích đặc biệt quan trọng cho người mới học và chưa thông thuộc SQL.a. Tạo CSDL trong SQL ServerVào menu Start / Programs / Microsoft SQL Server / Enterprise Manager, hành lang cửa số sau sẽ xuấthiện : Nhấn chuột phải vào mục Databases / New database …, một hành lang cửa số sẽ hiện ra nhu yếu nhậptên CSDLNhập tên CSDL vào hộp Name ( ví dụ QuanLyHocVien ) Vào tùy chọn In megabytes thiết lập kích cỡ tàng trữ số lượng giới hạn và dung tích tàng trữ. Khoa CNTT trường Cao đẳng nghề22Giáo trình Hệ quản trị CSDL MS SQL Server 1 b. Tạo bảng trong CSDLĐể tạo bảng cho môt CSDL ta nhắp chuột vào dấu cộng ( + ) bên trái CSDL tương ứng, tacó list những thành phần của CSDLNhắp chuột phải vào thành phần Tables ( bảng ) / New Table … / để đặt tên bảng. Sau khi nhập tên bảng nhấn OK để xác nhận, nếu muốn bỏ lỡ thao tác tạo bảng nhấn nútCancel. Sau khi tạo bảng mới, ta phong cách thiết kế bảng bằng cách nhập vào tên trường vào cột ColumnName, chọn kiểu dữ liệu trong cột Datatype, đặt size dữ liệu của trường trong cộtLength, bỏ chọn Allow Nulls nếu muốn trường tương ứng không được để trống, chọn Identitynếu muốn tạo chỉ mục. Muốn tạo khóa chính cho trường nào thì chọn dòng tương ứng sau đó nhắp vào biểu tượngchìa khóa trên thanh công cụ. Có thể tích hợp với phím Shift và Ctrl nếu muốn chọn nhiềudòng. Sau khi phong cách thiết kế bảng xong, ta nhắp chuột vào hình tượng đĩa mềm trên thanh công cụ đểlưu bảng và nhấn vào dấu ( X ) bên dưới của hành lang cửa số Enterprise Manager để đóng bảng lại. Khoa CNTT trường Cao đẳng nghề23Giáo trình Hệ quản trị CSDL MS SQL Server 1 Để sửa đổi cấu trúc bảng đã tạo tất cả chúng ta nhắp chuột phải vào bảng tương ứng chọn DesignTablec. Tạo mối quan hệ cho những bảng trong CSDLĐể tạo quan hệ cho một CSDL trong SQL Server, tất cả chúng ta nhắp chuột phải vào thànhphần Diagrams của CSDL tương ứng chọn New Database Diagram … Sau đó sẽ hiển thị một hành lang cửa số mớiKhoa CNTT trường Cao đẳng nghề24Giáo trình Hệ quản trị CSDL MS SQL Server 1N hấn nút Next để liên tục, một hành lang cửa số sẽ hiện ra : Chọn bảng cần thiết lập quan hệ và nhấn nút Add để đưa những bảng này sang hành lang cửa số bênphải, chọn vào tùy chọn Add related tables automatically nếu muốn SQL tự động hóa thiết lậpquan hệ. Bấm Next để liên tục và Finish để triển khai xong việc tạo mối quan hệ. d. Nhập dữ liệu cho bảngTrong hành lang cửa số Enterprise Manager, chọn CSDL rồi chọn Tables. Nhấn chuột phải lên bảng cần nhập dữ liệu, chọn Open TableChọn Return all rows nếu muốn nhập dữ liệu với thực trạng xem tổng thể những dòngChọn Reture Top nếu muốn xem 1 số ít dòng đầu tiênChọn Query nếu muốn định nghĩa dữ liệu theo ý của người dùng. 5. Nhận xétCó thể nói rằng : SQL là một ngôn từ triển khai xong được sử dụng trong những mạng lưới hệ thống CSDLvà là một thành phần không hề thiếu trong những hệ quản trị CSDL. SQL không phải là mộtKhoa CNTT trường Cao đẳng nghề25

Source: https://iseo1.com
Category: Marketing