Vở bài tập tiếng việt lớp 4 tập 2 trang 27 luyện từ và câu

Mời các em học sinh và quý thầy cô tham khảo hướng dẫn giải VBT Tiếng Việt lớp 4: Luyện từ và câu: Câu khiến - Tuần 27 trang 54 Tập 2 được đội ngũ chuyên gia biên soạn đầy đủ và ngắn gọn dưới đây.

Câu khiến

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 54: Luyện từ và câu

Câu 1: Gạch dưới các câu khiến trong những đoạn trích sau :

a) Cuối cùng, nàng quay lại bảo thị nữ :

- Hãy gọi người hàng hành vào cho ta !

b) Một anh chiến sĩ đến nâng con cá lên hai bàn tay, nói nựng : “Có đau không, chú mình ? Lần sau, khi nhảy múa phải để ý nhé ! Đừng có nhảy lên boong tàu !

c) Con rùa vàng không sợ người, nhô thêm nữa, tiến sát về phía thuyền vua. Nó đứng nổi trên mặt nước và nói :

- Nhà vua hoàn gươm lại cho Long Vương !

d) Ông lão nghe xong, bảo rằng :

- Con đi chặt cho đủ một trăm đốt tre, mang về đây cho ta.

Trả lời:

a) Cuối cùng, nàng quay lại bảo thị nữ :

- Hãy gọi người hàng hành vào cho ta !

b) Một anh chiến sĩ đến nâng con cá lên hai bàn tay, nói nựng : “Có đau không, chú mình ? Lần sau, khi nhảy múa phải để ý nhé ! Đừng có nhảy lên boong tàu !

c) Con rùa vàng không sợ người, nhô thêm nữa, tiến sát về phía thuyền vua. Nó đứng nổi trên mặt nước và nói :

- Nhà vua hoàn gươm lại cho Long Vương !

d) Ông lão nghe xong, bảo rằng :

- Con đi chặt cho đủ một trăm đốt tre, mang về đây cho ta.

Câu 2: Viết lại ba câu khiến tìm được trong sách giáo khoa Tiếng Việt hoặc Toán của em.

Trả lời:

- Dựa vào các câu trả lời trên, hãy viết một kết bài mở rộng cho bài văn (Tiếng Việt 4, tập 2, trang 28)

- Em hãy tóm tắt một trong các tin trên bằng một hoặc hai câu (Tiếng Việt 4, tập 2, trang 73)

- Vào ngay ! (Ga-vrốt ngoài chiến lũy) (Tiếng Việt 4, tập 2, trang 81)

Câu 3: Em hãy đặt một câu khiến để nói với bạn, với anh chị hoặc với cô giáo (thầy giáo).

Trả lời:

- Với bạn : Cho mình mượn cây thước một chút !

- Với anh (chị) : Chị ơi, cho em mượn quyển truyện tranh của chị nhé !

- Với cô giáo : Em xin phép cô em ra ngoài một lát ạ !

►►CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải về Giải VBT Tiếng Việt 4: Luyện từ và câu: Câu khiến - Tuần 27 trang 54 Tập 2 file PDF hoàn toàn miễn phí.

Đánh giá bài viết

Với bài giải Luyện từ và câu Tuần 27 trang 56, 57 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 hay nhất, chi tiết sẽ giúp Giáo viên, phụ huynh có thêm tài liệu để giúp các em học sinh làm bài tập về nhà trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 từ đó học tốt môn Tiếng Việt 4.

Vở bài tập tiếng việt lớp 4 tập 2 trang 27 luyện từ và câu

CÁCH ĐẶT CÂU KHIẾN

I - Nhận xét

Cho câu kể sau : Nhà vua hoàn gươm lại cho Long Vương.

Em hãy chuyển câu kể trên thành câu khiến bằng một trong những cách sau :

- Thêm hãy, đừng, chớ, nên, phải, ... vào trước một động từ

- Thêm đi, thôi, nào ... vào cuối câu.

- Thêm đề nghị, xin, mong, ... vào đầu câu.

- Cách 1 :

Nhà vua......................... hoàn gươm lại cho Long Vương !

- Cách 2 :

Nhà vua hoàn gươm lại cho Long Vương .........................

- Cách 3 :

......................... nhà vua hoàn gươm lại cho Long Vương !

Trả lời:

- Cách 1 :

Nhà vua hãy (nên, phải, đừng, chớ) hoàn gươm lại cho Long Vương !

- Cách 2 :

Nhà vua hoàn gươm lại cho Long Vương đi ! (thôi, nào)

- Cách 3 :

Xin (mong) nhà vua hoàn gươm lại cho Long Vương !

II - Luyện tập

1) Chuyển các câu kể thành câu khiến, rồi ghi vào chỗ trống :

Câu kể Câu khiến
Nam đi học.

M : Nam đi học đi !

- Nam phải đi học !

- Nam hãy đi học đi!

Thanh đi lao động
Ngân chăm chỉ
Giang phấn đấu học giỏi

Trả lời:

Câu kể Câu khiến
Nam đi học.

M : Nam đi học đi !

- Nam phải đi học !

- Nam hãy đi học đi!

Thanh đi lao động

- Thanh nên đi lao động !

- Thanh hãy đi lao động !

- Thanh phải đi lao động ngay !

Ngân chăm chỉ

- Ngân phải chăm chỉ lên!

- Ngân hãy chăm chỉ nào!

- Mong Ngân hãy chăm chỉ hơn!

Giang phấn đấu học giỏi

- Giang phải phấn đấu học giỏi !

- Giang hãy phấn đấu học giỏi lên !

- Mong Giang phấn đấu học giỏi hơn!

2) Đặt câu khiến phù hợp với các tình huống sau :

a) Vào giờ kiểm tra, chẳng may bút của em bị hỏng. Em biết bạn em có hai bút. Hãy nói với bạn một câu để mượn bút.

b) Em gọi điện thoại cho bạn, gặp người ở đầu dây bên kia là bố của bạn. Hãy nói một câu với bác ấy để bác chuyển máy cho em nói chuyện với bạn em.

c) Em đang tìm nhà bạn bỗng gặp một chú từ một nhà gần đấy bước ra. Hãy nói một câu nhờ chú ấy chỉ đường.

Trả lời:

a) Vào giờ kiểm tra, chẳng may bút của em bị hỏng. Em biết bạn em có hai bút. Hãy nói với bạn một câu để mượn bút.

Cho tớ mượn cây bút của cậu nhé !

- Làm ơn cho mình mượn cây bút của bạn một chút!

- Bạn cho tớ mượn cây bút của bạn chút nào!

b) Em gọi điện thoại cho bạn, gặp người ở đầu dây bên kia là bố của bạn. Hãy nói một câu với bác ấy để bác chuyển máy cho em nói chuyện với bạn em.

- Thưa bác, bác cho cháu nói chuyện với Trang chút ạ !

- Xin phép bác cho cháu nói chuyện với bạn Trang ạ !

- Bác làm ơn cho cháu nói chuyện với bạn Trang ạ !

- Phiền bác chuyển mảy cho cháu nói chuyện với bạn Trang một chút ạ !

c) Em đang tìm nhà bạn bỗng gặp một chú từ một nhà gần đấy bước ra. Hãy nói một câu nhờ chú ấy chỉ đường.

- Chú ơi, nhờ chú chỉ giúp cháu nhà bạn Hiền ở đâu ạ !

- Phiền chú chỉ giúp cháu nhà bạn Hiền ở đâu ạ !

3) Đặt câu khiến theo những yêu cầu dưới đây. Nêu rõ tình huống có thể dùng mỗi câu khiến ấy.

Yêu cầu Câu khiến Tình huống
a) Câu khiến có hãy ở trước động từ. M: Hãy giúp mình giải bài toán này với! Em không giải được bài toán, nhờ bạn giúp.
b) Câu khiến có đi hoặc nào ở sau động từ.
c) Câu khiến có xin hoặc mong ở trước chủ ngữ.

Trả lời:

Yêu cầu Câu khiến Tình huống
a) Câu khiến có hãy ở trước động từ. - Hãy giúp mình mở cánh cửa này đi Em không mở được cánh cửa vì nó khép quá chặt. Em nhờ bạn giúp.
b) Câu khiến có đi hoặc nào ở sau động từ. - Nào, chúng ta cùng học nhé ! Em rủ bạn cùng học bài.
c) Câu khiến có xin hoặc mong ở trước chủ ngữ.- Xin ba cho con qua nhà bạn Nhiên chơi một lát! Xin người lớn cho phép làm việc gì đó

Soạn bài tiếng Việt 4 tập 2, giải bài Luyện từ và câu: Dấu gạch ngang trang 27 sbt. Tất cả những câu hỏi, bài tập trong bài chính tả này đều được tech12h hướng dẫn giải chi tiết, dễ hiểu

Câu 1: Trang 27 sbt Tiếng Việt 4 tập 2

Gạch dưới câu có dấu gạch ngang ở cột A. Nêu tác dụng của dấu gạch ngang trong mỗi câu vào cột B

A

B

Câu có dấu gạch ngang

Tác dụng của dấu gạch ngang

a) Thấy tôi sán đến gần, ông hỏi tôi:

- Cháu con ai?

- Thưa ông, cháu là con ông Thư.

b) Con cá sấu này màu da xám ngoét như da cây bần, gai lưng mọc chừng ba đốt ngón tay, trông dễ sợ. Cái đuôi dài - bộ phận khoẻ nhất của con vật kinh khủng dùng để tấn công - đã bị trói xếp vào bên mạng sườn.

c) Để quạt điện được bền, ngưòi dùng nên thực hiện các biện pháp sau đây:

- Trước khi bật quạt, đặt quạt nơi chắc chắn để chân quạt tiếp xúc đều với nền.

- Khi điện đã vào quạt, tránh để cánh quạt bị vướng víu, quạt không quay được sẽ làm nóng cháy cuộn dây trong quạt.

- Hàng nắm, tra dầu mỡ vào ổ trục, bộ phận điều khiển hướng quay của quạt, nhưng không nên tra quá nhiều, vì dầu mỡ sẽ chảy vào trong làm hỏng dây bên trong quạt

- Khi không dùng, cất quạt vào nơi khô, mát, sạch sẽ, ít bụi bặm.

..............

................

.................

Trả lời.

AB
Câu có dấu gạch ngangTác dụng của dấu gạch ngang

a) Thấy tôi sán đến gần, ông tôi hỏi

- Cháu con ai ?

- Thưa ông, cháu con ông Thư.

Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.
Con cá sấu này màu da xám ngoét như da cây bần, gai lưng mọc chừng ba đốt ngón tay, trông dễ sợ. Cái đuôi dài - bộ phận khỏe nhất của con vật kinh khủng dùng để tấn công - đã bị trói xếp vào bên mạng sườn.Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu phần chú thích trong một câu.

c) Để quạt điện được bền, người dùng nên thực hiện các biện pháp sau đây :

- Trước khi bật quạt, đặt quạt nơi chắc chắn để chân quạt tiếp xúc đểu với nền.

- Khi điện đã vào quạt, tránh để cánh quạt bị vướng víu, quạt không quay được sẽ làm nóng chảy cuộn dây trong quạt.

- Hàng năm, tra dầu mỡ vào ổ trục, bộ phận điều khiển hướng quay của quạt, nhưng khống nên tra quá nhiều, vì dầu mỡ sẽ chảy vào trong làm hỏng dây bên trong quạt.

- Khi không dùng, cất quạt vào nơi khô, mát, sạch sẽ, ít bụi bặm.

Dấu gạch ngang dùng để đánh dâu các ỷ trong một đoạn liệt kê.

II- Luyện tập

Câu 1: Trang 29 sbt Tiếng Việt 4 tập 2

Chép những câu có dấu gạch ngang trong mẩu chuyện Quà tặng cha (Tiếng Việt 4, tập hai, trang 46) vào cột A và nêu tác dụng của mỗi dấu vào cột B.

A

B

Câu có dấu gạch ngang

Tác dụng của dấu gạch ngang

...........................

.................................

Trả lời.

AB
Câu có dấu gạch ngangTác dụng của dấu gạch ngang
- Một bữa Pa-xcan đi đâu về khuya, thấy bố mình - một viên chức tài chính - vẫn cặm cụi trước bàn làm việc.- Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu phần chú thích trong câu.
- Những dãy tính cộng hàng ngàn con số, một công việc buồn tẻ làm sao - Pa-xcan nghĩ thầm.- Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu phần chú thích trong câu.
- Con hi vọng món quà nhỏ này có thể làm bố bớt nhức đầu vì những con tính - Pa-xcan nói.- Dấu gạch ngang thứ nhất dùng để đánh dấu chỗ bắt đầu câu nói của Pa-xcan. Dấu gạch ngang thứ hai dùng để đánh dấu phần chú thích trong câu.

Câu 2: Trang 29 sbt Tiếng Việt 4 tập 2

Viết đoạn văn kể lại một cuộc nói chuyện giữa bố hoặc mẹ với em về tình hình học tập của em trong tuần qua, trong đó có dùng dấu gạch ngang để đánh dấu các câu đối thoại và đánh dấu phần chú thích.

Trả lời.

Như thường lệ, buổi tối hôm ấy sau khi cả nhà ăn cơm, bố tiến về phía bàn học nơi tôi đang ngồi học bài và hỏi:

-Thế nào con gái, tuần này con học tập như thế nào?

-Dạ, thưa Ba con được 3 điểm mười môn Toán và 1 điểm 9 môn Văn ạ ! - Tôi vui vẻ trả lời.

Nghe vậy, ba tôi vui mừng, xoa đầu tôi nói tiếp:

- Thấy con dạo này chăm chỉ học tập, bố rất vui, cuối tuần này bố sẽ thưởng cho con một buổi đi vườn thú nhé.