Vai trò của tiểu cầu là gì

Có nhiều bệnh nhân đến khám cũng như điều trị tại bệnh viện Ung bướu Nghệ An sau khi làm xét nghiệm máu được các bác sĩ nhận xét có giảm tiểu cầu, làm cho nhiều người không khỏi lo lắng. Nhất là các bệnh nhân được điều trị hóa xạ trị, bệnh nhân mắc một số bệnh ung thư thì nguy cơ giảm tiểu cầu càng tăng. Vậy tiểu cầu là gì và có vai trò quan trọng như thế nào? Nguyên  nhân gây giảm tiểu cầu là gì? Có phải tất cả bệnh nhân khi giảm tiểu cầu đều phải truyền tiểu cầu không? 

Những điều cần biết về tiểu cầu.

Trong cơ thể, máu là một tổ chức lỏng bao gồm nhiều thành phần và chức năng khác nhau, được chia làm hai thành phần chính là huyết tương và các tế bào máu trong đó tiểu cầu là một trong ba thành phần của tế bào máu gồm hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Chúng là những tế bào rất nhỏ, khi mà mạch máu bị tổn thương sẽ hình thành nên các cục máu đông để bịt các vết thương ngăn không cho máu chảy ra ngoài. Ngoài ra tiểu cầu còn có chức năng làm trẻ hóa các tế bào nội mạc làm cho thành mạch mềm mại hơn.

Vai trò của tiểu cầu là gì

Tiểu cầu là thành phần quan trọng trong máu

Cũng giống như các tế bào máu khác, tiểu cầu được sinh ra và biệt hóa tại tủy xương rồi sẽ ra máu ngoại vi để thực hiện chức năng của mình. Đời sống của tiểu cầu tương đối ngắn, chỉ từ 7 đến 10 ngày sau đó bị lách phá hủy.

Khi giảm tiểu cầu sẽ có những biểu hiện gì? Làm sao để biết mình có bị giảm tiểu cầu thật sự hay không?

– Chúng ta đã biết chức năng chính của tiểu cầu là thực hiện quá trình đông cầm máu, chính vì vậy mà khi số lượng tiểu cầu bị giảm nặng thì bệnh nhân sẽ có biểu hiện của tình trạng xuất huyết như:

+ Xuất huyết dưới da và niêm mạc: biểu hiện là các chấm, nốt bầm tím trên da, niêm mạc

+ Thường bị chảy máu mũi, chảy máu chân răng,

+ Xuất huyết tiêu hóa: Biểu hiện là đi ngoài ra máu, nôn ra máu…

+ Ở phụ nữ có thể kinh nguyệt kéo dài, lượng nhiểu, băng kinh…

+ Hay nặng nhất có thể là xuất huyết não…

– Khi có các biểu hiện như trên chúng ta nên đến các cơ sở y tế để khám và làm xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi để đánh giá số lượng tiểu cầu. Bình thường trong máu ngoại vi số lượng tiểu cầu từ 150 G/l đến 450 G/l, khi số lượng này xuống dưới 100 G/l được xem là giảm tiểu cầu.

Vai trò của tiểu cầu là gì

Máy xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi XN3000 

tại bệnh viện Ung bướu Nghệ An

Vậy nguyên nhân của tình trạng giảm tiểu cầu là gì? 

– Có các nhóm nguyên nhân chính gây giảm tiểu cầu là: Cơ thể không tạo đủ tiểu cầu hoạc cơ thể tăng tiêu thụ hay tăng phá hủy tiểu cầu

– Chúng ta sẽ tìm hiểu một số nguyên nhân gây giảm tiểu cầu thường gặp trong điều trị ung bướu

+ Các bệnh nhân suy tủy, rối loạn sinh tủy, ung thư máu hoặc u lymphô hay các loại ung thư di căn tủy xương làm ức chế các tế bào tủy xương bình thường. 

+ Hóa trị: Một số thuốc hoá trị và các thuốc khác làm tổn thương tủy xương qua đó làm giảm sự sản xuất tiểu cầu. Thông thường, giảm tiểu cầu do hóa trị chỉ thoáng qua và sẽ tự phục hồi. Tuy vậy trong một số trường hợp rất hiếm, hóa trị có thể gây tổn thương vĩnh viễn các tế bào tủy xương có nhiệm vụ tạo tiểu cầu.

+ Xạ trị: Xạ trị đơn độc thường không gây giảm tiểu cầu. Tuy nhiên, giảm tiểu cầu có thể xảy ra trong những trường hợp như bệnh nhân hóa xạ trị đồng thời hoặc một lượng đáng kể phóng xạ tập trung vào tủy xương.

+ Ung thư gan, xơ gan: Thường do giảm Thrombopoietin (Chất kích thích sinh tiểu cầu được sản xuất chủ yếu tại gan) và tăng phá hủy tiểu cầu tại lách.

+ Ung thư lách: Tiểu cầu được dự trữ ,phá hủy tại lách, ung thư lách có thể làm lách lớn ra, gây bắt giữ và phá hủy quá nhiều tiểu cầu.

+ Một số thuốc như: Heparin. Quinin, vancomicin… cũng có thể gây giảm tiểu cầu

+ Ngoài ra có thể gặp các nguyên nhân khác như giảm tiểu cầu miễn dịch nguyên phát, thứ phát,như sau nhiễm virut (Sốt xuất huyết, thủy đậu, zona…), rối loạn đông máu DIC, 

Bệnh nhân chảy máu kéo dài, hay các bệnh tự miễn khác như luput ban đỏ…

Có phải tất cả các trường hợp giảm tiểu cầu đều phải truyền tiểu cầu? 

– Việc chỉ định truyền khối tiểu cầu phụ thuộc nhiều yếu tố mà bác sĩ sẽ căn cứ vào số lượng tiểu cầu và lâm sàng của bệnh nhân để quyết định như: 

+ Có tình trạng chảy máu đang diễn biến hay không, mức độ chảy máu.

+ Loại bệnh đang mắc và mức độ đáp ứng với truyền tiểu cầu dự kiến

+ Có nguy cơ chảy máu tiếp hay không. Các dấu hiệu sinh tồn (Mạch, nhiệt độ, huyết áp…)

+ Yếu tố nguyên nhân của giảm tiểu cầu đã và đang được giải quyết hay chưa, đã hay đang ở giai đoạn hồi phục…

+ Lợi ích so với nguy cơ của việc truyền khối tiểu cầu.

– Chỉ định truyền khối tiểu cầu theo tình huống và mức tiểu cầu tương ứng như sau:

Lâm sàngChỉ định truyền khối tiểu cầu
Giảm số lượng tiểu cầu– Dự phòng nếu tiểu cầu < 10 G/l dù không có yếu tố nguy cơ- Dự phòng nếu tiểu cầu < 20 G/l và kèm theo yếu tố nguy cơ như sốt hay chảy máu mức độ nhẹ- Bệnh nhân mắc bệnh nặng, nguy cơ tử vong cao, dù không có dấu hiệu chảy máu vẫn phải truyền dự phòng nếu tiểu cầu < 20 G/l
Có phẫu thuật, thủ thuật– Duy trì mức tiểu cầu ≥ 50 G/l nếu thủ thuật nhẹ, ít xâm lấn- Duy trì tiểu cầu ≥ 100 G/l nếu thực hiện phẫu thuật nguy cơ chảy máu cao ( mắt, thần kinh…)
Chảy máu– Chỉ truyền tiểu cầu khi xác định rõ việc giảm số lượng tiểu cầu là yếu tố liên quan trực tiếp hoặc có thể làm nặng tình trạng chảy máu bất kể số lượng tiểu cầu
Chảy máu khối lượng lớn– Có thể truyền khối tiểu cầu sớm nếu tiểu cầu < 75 G/l, duy trì tiểu cầu tối thiểu 50 G/l- Duy trì tiểu cầu > 100 G/l nếu có chảy máu lớn, đa chấn thương hoặc chấn thương sọ não.
Rối loạn chức năng tiểu cầuKhông chỉ định khi bệnh nhân không có triệu chứng chảy máu. Chỉ truyền tùy thuộc và tình trạng lâm sàng, mức độ chảy máu, mất máu, duy trì tiểu cầu > 100 G/l. Ngừng truyền khi hết nguy cơ và triệu chứng ổn định
Truyền máu khối lượng lớnBổ sung tiểu cầu khi mức tiểu cầu < 50 G/l sau khi truyền 2 lần thể tích cơ thể. 

Tiểu cầu là một dòng tế bào rất quan trọng của cơ thể đảm nhận chức năng đông cầm máu. Có nhiều nguyên nhân có thể gây nên tình trạng giảm tiểu cầu, nhất là ở các bệnh nhân ung bướu đang điều trị hóa xạ trị. Vì vậy việc phát hiện, theo dõi cũng như điều trị việc giảm số lượng tiểu cầu là hết sức cần thiết để tránh các biến chứng gây ảnh hưởng không tốt đến người bệnh.

Bệnh thiếu tiểu cầu hay giảm tiểu cầu là một trong các bệnh lý về máu khá phổ biến. Sự thiếu hụt tiểu cầu có những ảnh hưởng rõ rệt đến sức khỏe, đời sống của người bệnh. Vậy căn bệnh này có nghiêm trọng hay không? Nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng bệnh? Những câu hỏi này sẽ được giải đáp sau đây.

Bệnh thiếu tiểu cầu là gì?

Vai trò của tiểu cầu là gì

“Bệnh thiếu tiểu cầu hay giảm tiểu cầu là một trong các bệnh lý về máu khá phổ biến.”

Tình trạng thiếu tiểu cầu hay giảm tiểu cầu nghĩa là số lượng tiểu cầu trong cơ thể bị giảm do một số nguyên nhân.

Tiểu cầu là một trong ba loại tế bào máu của cơ thể. Tiểu cầu được sinh ra từ tủy xương và có kích thước rất nhỏ. Tiểu cầu đóng góp vai trò quan trọng trong nhiều quá trình bao gồm đông cầm máu, tạo cụ máu đông, co cục máu đông, co mạch và sửa chửa, miễn dịch, viêm, xơ vữa động mạch.

Trong số các chức năng của tiểu cầu, chức năng giúp đông máu,trị rạn da bằng laser cầm máu là quan trọng nhất. Khi tiểu cầu tham gia vào quá trình đông máu, chúng phải trải qua giai đoạn biến đổi hình dạng để kết dính với nhau tạo nút chặn tiểu cầu và cục máu đông. Chúng tập trung thành từng đám dính chặt vào thành mạch nơi có tổn thương và giải phóng các chất làm đông máu, giúp cơ thể cầm máu và bảo vệ thành mạch không bị rò rỉ. Khi số lượng tiểu cầu bị thiếu hụt, quá trình đông máu không được diễn ra bình thường, từ đó dẫn đến tình trạng xuất huyết.

Nguyên nhân gây bệnh thiếu tiểu cầu

Vai trò của tiểu cầu là gì

“Biến chứng nếu không điều trị bệnh thiếu tiểu cầu kịp thời là rất nghiêm trọng.”

Có hai nhóm nguyên nhân chính dẫn đến giảm tiểu cầu bao gồm: tăng phá hủy tiểu cầu ở máu ngoại vi và giảm sinh tiểu cầu ở tủy xương. Trong đó, một số nguyên nhân gây bệnh đã được xác định như:

  • Do tình trạng nhiễm trùng nặng, nhiễm kí sinh trùng
  • Nhiễm virus cúm, sởi, quai bị, viêm gan siêu vi
  • Do tác động của các bệnh có lách to như xơ gan, cường lách.
  • Ảnh hưởng của các bệnh tự miễn như Lupus ban đỏ, viêm nút động mạch, viêm đa khớp dạng thấp…
  • Do các bệnh về máu như suy tủy toàn bộ, xơ tủy, ung thư máu, ung thư hạch, ung thư tủy di căn, thiếu máu tiêu huyết tự miễn.
  • Do tác động từ các độc chất và một số loại thuốc như: thuốc an thần, thuốc hạ nhiệt, thuốc kháng sinh, một số loại thuốc cảm cúm…
  • Một số trường hợp thiếu tiểu cầu không xác định được nguyên nhân, được gọi là xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn.

Bệnh thiếu tiểu cầu có những biểu hiện gì?

Các biểu hiện của căn bệnh này thường bao gồm:

  • Xuất hiện tình trạng xuất huyết, đặc biệt ở da và niêm mạc. Đây cũng là dấu hiệu phổ biến nhất của bệnh. Nếu bị chảy máu dưới da, người bệnh có thể xuất hiện các chấm, nốt hoặc mảng bầm máu tụ dưới da. Người bệnh cũng có các dấu hiệu chảy máu mũi, lợi chân răng.
  • Xuất huyết nội tạng, xuất huyết não và màng não, xuất huyết phổi, tiêu hóa, tiết niệu, sinh dục (thể hiện ở tình trạng đa kinh, rong kinh) nếu mức độ bệnh nghiêm trọng hơn. -Có các dấu hiệu thiếu máu tương xứng với mức độ chảy máu.

Bệnh thiếu tiểu cầu có nghiêm trọng không?

Ngoài những vấn đề bất ổn gây ra cho sức khỏe và sinh hoạt thường ngày, biến chứng nếu không điều trị bệnh kịp thời rất nghiêm trọng.

Nếu bệnh không được điều trị ngăn chặn kịp thời và hiệu quả, mức độ thiếu tiểu cầu sẽ ngày càng nghiêm trọng hơn. Số lượng tiểu cầu tiếp tục giảm xuống, nếu đến ngưỡng chỉ còn dưới 10.000/ml tiểu cầu, bệnh nhân có thể bị chảy máu nhiều, gây nguy hiểm đến tính mạng. Giảm tiểu cầu nặng cũng có thể gây chảy máu trong óc hoặc ở ruột, có thể gây chết người.Xem thêm https://phongkhamjkvietnam.vn/tri-ran-da-bang-laser/

Phương pháp điều trị bệnh thiếu tiểu cầu

Vai trò của tiểu cầu là gì

“Người bệnh cần đến bệnh viện khám ngay nếu nhận thấy những triệu chứng như: thâm quầng, sưng tấy, xuất huyết, đau đầu không rõ nguyên nhân.”

Giảm tiểu cầu là một bệnh khá nguy hiểm nhưng vẫn có cách chữa trị. Người bệnh cần đến bệnh viện khám ngay nếu nhận thấy những triệu chứng như: thâm quầng, sưng tấy, xuất huyết, đau đầu không rõ nguyên nhân. Có một số phương pháp điều trị tùy thuộc nguyên nhân gây bệnh, cùng với sự kết hợp của chế độ sinh hoạt, ăn uống phù hợp. Điều này giúp giảm thiểu nguy cơ gây xuất huyết nặng. Đó là các phương pháp điều trị như:

  • Truyền tiểu cầu: đây là biện pháp điều trị tạm thời để cầm máu hoặc đề phòng biến chứng xuất huyết nặng. Khi điều trị cần tránh thực hiện các thủ thuật chọc dò, phẫu thuật, nhổ răng, tiêm chích trong cơ. Bác sĩ có thể truyền khối tiểu cầu vào cơ thể bệnh nhân nếu lượng tiểu cầu giảm nhiều. Hoặc cầm máu tại chỗ và cho bệnh nhân dùng thuốc đặc trị kết hợp với các loại vitamin để nâng cao thể trạng, tăng sức đề kháng.
  • Điều trị bằng thuốc corticoides: Áp dụng khi bệnh nhân bị giảm tiểu cầu vô căn.
  • Phẫu thuật cắt lách: thường được chỉ định khi bệnh trở thành mạn tính, bệnh nhân đã phụ thuộc vào corticoides hoặc không còn đáp ứng với corticoides. Sau cắt lách, nếu tái phát, có thể phối hợp với các loại thuốc ức chế miễn dịch khác.

Khi thấy những triệu chứng như: thâm quầng, sưng tấy, xuất huyết (răng, mũi, ngoài da…), đau đầu không rõ nguyên nhân phải nhập viện ngay để kịp thời điều trị. Có thể truyền khối tiểu cầu vào cơ thể bệnh nhân nếu lượng tiểu cầu giảm nhiều, hoặc cầm máu tại chỗ (bằng những biện pháp đặc biệt) và dùng thuốc đặc trị kết hợp với các loại vitamin để nâng cao thể trạng.

Cách hỗ trợ điều trị từ chính người bệnh

Người mắc bệnh thiếu tiểu cầu cần thực hiện chế độ vận động, sinh hoạt, ăn uống phù hợp, có lợi như sau:

Chế độ vận động, sinh hoạt:

  • Tránh các hoạt động có thể gây ra chấn thương, dễ bị va chạm và cần gắng sức nhiều như bóng đá, quyền anh đối kháng…
  • Không nên tự ý sử dụng thuốc, cần hỏi ý kiến bác sĩ. Một số thuốc giảm đau có thể ảnh hưởng đến tiểu cầu như aspirin và ibuprofen.
  • Tăng cường rèn luyện thể dục, nâng cao khả năng phòng tránh và ngăn chặn bệnh tự nhiên.

Chế độ ăn uống:

  • Uống rượu ở mức độ vừa phải hay ngưng uống vì rượu làm chậm quá trình sản xuất tiểu cầu. Tránh ăn các đồ ăn đông lạnh. Giảm ăn các loại như lúa mì trắng, gạo trắng và các sản phẩm thực phẩm đã qua tinh chế vì các thực phẩm qua tinh chế sẽ bị mất đi chất dinh dưỡng tự nhiên ở vỏ ngoài của nó.
  • Nên ăn các thực phẩm tươi, đặc biệt là rau củ quả, bởi chúng mang lại giá trị dinh dưỡng cao nhất. Các thực phẩm còn ở dạng thô như ngũ cốc nguyên hạt, gạo lức và lúa mì cũng rất có lợi. Ăn nhiều loại thực phẩm tốt cho cơ thể như sữa ít béo, đậu, thịt nạc và cá. Các thực phẩm này sẽ giúp cơ thể thêm nhiều năng lượng, hỗ trợ điều trị hiệu quả hơn.

*Những thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Để biết thêm thông tin chi tiết và chính xác,
vui lòng liên hệ 02223.858.999 hoặc 0913.259.723 để được tư vấn cụ thể