Ưu điểm thanh toán qua ngân hàng

Hình thức thanh toán tối ưu sẽ giúp cá nhân, doanh nghiệp tiết kiệm được đáng kể về chi phí, thời gian. Tìm hiểu xem đâu là cách phù hợp với trường hợp của bạn?

Tiền mặt đem đến sự hài lòng tức thì. Bạn nhận được tiền và đó là của bạn trừ khi họ trả lại hàng. Nhưng dù vậy, bạn vẫn có thể cung cấp tín dụng cửa hàng thay vì tiền mặt.

Ưu điểm của tiền mặt:

  • Có ngay tiền trong tay, sau khi trừ thuế. 
  • Không có phí giao dịch bằng tiền mặt như thẻ tín dụng
  • Giảm thiểu việc ghi sổ kế toán, có nghĩa là ít căng thẳng và ít rắc rối hơn

Nhược điểm của tiền mặt:

  • Tiền mặt được lưu giữ có thể bị đánh cắp
  • Két an toàn cần phải có chỗ để cố định hoặc phải thường xuyên đến ngân hàng để gửi tiền, đ iều này rất mất thời gian và tiền bạc.
  • Không thể cùng lúc mang theo quá nhiều tiền mặt, có thể dẫn đến các nguy cơ về đánh cắp.

Ưu điểm thanh toán qua ngân hàng

Loại thanh toán: Séc

Với sự bùng nổ công nghệ của ngân hàng điện tử và thanh toán hóa đơn trực tuyến, séc viết ngày càng ít phổ biến hơn.

Ưu điểm của séc

Một số khách hàng thích thanh toán bằng séc thay vì mang theo tiền mặt hoặc sử dụng thẻ tín dụng. Độ tuổi của khách hàng cũng có thể là một yếu tố, những người trên 40 tuổi có xu hướng thoải mái với séc hơn so với thẻ tín dụng. Séc cũng tốt hơn để gửi bằng thư cho các khoản thanh toán và hóa đơn.

  • Séc hiện có thể được xử lý điện tử tại điểm mua giống như thẻ tín dụng nhưng chi phí xử lý hầu như thấp hơn. Nếu bạn hợp tác với một bộ xử lý chuyên nghiệp, họ có thể cung cấp xử lý séc theo điểm mua hàng (POP).
  • Một tấm séc thường tốt hơn việc khách hàng không thanh toán hoặc từ bỏ giỏ hàng vì họ không có tiền mặt hoặc thẻ.

Nhược điểm của séc

  • Séc có thể bị trả lại hoặc làm mất. Điều này khiến quá trình thanh toán bị gián đoạn và không tiện dụng.Tùy thuộc vào ngân hàng, họ có thể tính phí cho những séc bị trả lại này. Tài khoản séc có thể bị đóng băng, trống rỗng hoặc thậm chí không tồn tại. 
  • Khách hàng có thể dừng thanh toán trên séc, đóng tài khoản và thậm chí gửi séc trễ hạn nếu nhân viên thu ngân không chú ý. Tất cả những khoản thanh toán sẽ chậm trễ theo.
  • Nếu ngân hàng của bạn không cung cấp tính năng chụp ảnh từ xa, bạn phải dành thời gian và tiền bạc để đến ngân hàng thường xuyên.

Ưu điểm thanh toán qua ngân hàng

Hình thức thanh toán: THẺ TÍN DỤNG

Thẻ tín dụng xuất hiện trên thị trường vào những năm 1950 và ngày càng phổ biến kể từ đó. Thẻ tín dụng, như tiền mặt và séc, đã trải qua một chặng đường dài kể từ lần đầu tiên ra mắt. Nó có nhiều ưu điểm nhưng cũng tồn tại nhược điểm không thể tránh khỏi.

Ưu điểm của thẻ tín dụng:

  • Việc chấp nhận thẻ tín dụng thúc đẩy doanh số bán hàng. Thẻ tín dụng đang trở thành phương thức thanh toán phổ biến nhất và khách hàng của bạn mong đợi khả năng thanh toán bằng thẻ tín dụng ở bất kỳ địa điểm nào. Các nghiên cứu cho thấy những người tiêu dùng thanh toán bằng thẻ tín dụng chi tiêu nhiều hơn so với thanh toán bằng tiền mặt. 
  • Việc chấp nhận thẻ tín dụng làm tăng dòng tiền. Các giao dịch bằng thẻ tín dụng được gửi trực tiếp vào tài khoản của bạn, không cần đến ngân hàng. Theo nguyên tắc chung, một công ty xử lý có uy tín phải gửi tiền của bạn trong vòng 24 - 48 giờ sau khi thanh toán. 
  • Việc chấp nhận thẻ tín dụng tạo ra tính hợp pháp. Khách hàng nhìn thấy những logo thẻ tín dụng đó trên cửa hàng của bạn, những thương hiệu mà họ tin tưởng, từ đó có một sự tin tưởng nhất định dành cho doanh nghiệp của bạn.

Nhược điểm của thẻ tín dụng:

  • Thẻ tín dụng có thể gây thêm một số khó khăn cho việc ghi sổ và chấp nhận thẻ tín dụng. Đây có thể là một khoản chi phí bổ sung hàng tháng. Các sản phẩm tính phí có thể giảm bớt chi phí liên quan đến việc chấp nhận thẻ tín dụng.
  • Thẻ tín dụng đi kèm với những rủi ro như bồi hoàn và gian lận. Nhưng các bước bổ sung cung cấp cho bạn sự bảo vệ cần thiết để chống lại gian lận. Ngoài ra, việc tìm kiếm một bộ xử lý có uy tín là một điều quan trọng cần cân nhắc. Bạn càng thực hiện nhiều bước để bảo vệ doanh nghiệp và hệ thống thanh toán của mình tại thời điểm thiết lập, thì càng giảm bớt lo lắng khi bắt đầu xử lý.
  • Tiền hoàn lại vào thẻ tín dụng không phải là ngay lập tức. Mặc dù giao dịch thẻ tín dụng có thể mất vài giây, nhưng việc đảo ngược hoặc hoàn lại tiền gần như chậm hơn rất nhiều. Nguyên tắc chung để hoàn tiền được xử lý trên thẻ tín dụng là 2-30 ngày tùy thuộc vào nhiều yếu tố.

Ưu điểm thanh toán qua ngân hàng

Hình thức thanh toán: THANH TOÁN DI ĐỘNG

Ví điện thoại di động là cơn sốt mới nhất tung ra thị trường và Apple Pay, Samsung Pay và Google Wallet là những người đi đầu trên con đường này. Không phải tất cả các ví điện thoại di động đều giống nhau, một số chấp nhận các chương trình khách hàng thân thiết trong khi những ví khác thì không, một số chỉ chấp nhận một số loại thẻ nhất định,...

Ưu điểm của Thanh toán di động:

  • Tiện lợi và giúp bạn sử dụng công nghệ tiên tiến.
  • Bạn càng có thể cung cấp nhiều tùy chọn cho khách hàng của mình thì họ càng mua nhiều và thanh toán nhanh chóng.
  • Thanh toán di động được bảo mật. Hệ thống POS không có quyền truy cập vào số thẻ đầy đủ nên phần mềm độc hại không thể lấy thông tin. Ví dụ: Apple Pay hoàn toàn không lưu trữ thông tin thẻ của bạn.

Nhược điểm của thanh toán di động:

  • Bạn phải có thiết bị NFC. Không có phần cứng NFC = không có thanh toán bằng ví di động
  • Có rất nhiều ví di động trên mạng và chúng không hoạt động giống nhau, bạn sẽ phải tìm ra loại nào phù hợp với mình.
  • Phần thưởng cho khách hàng sử dụng ví điện thoại di động vẫn chưa rõ ràng . Khách hàng có thể không nhận được một số "đặc quyền" tại nhà bán lẻ được phê duyệt vì hệ thống sẽ hiển thị khoản phí đến từ Google thay vì nhà bán lẻ được ủy quyền.

Ưu điểm thanh toán qua ngân hàng

Một số người đã tìm kiếm sự hỗ trợ của cố vấn tài chính khi gặp khó khăn liên quan đến nền tảng kinh tế. Điều này giúp bạn nhìn thấy bức tranh toàn cảnh, đưa ra các quyết định đúng đắn về tiền bạc. Những tư vấn này có thể trải rộng trong nhiều lĩnh vực, bao gồm đầu tư, bảo hiểm, vay nợ hay hưu trí, thừa kế, hôn nhân. 

Tùy theo tình hình tài chính, mục tiêu quan trọng, người cố vấn sẽ đưa ra kế hoạch cá nhân hoá khác nhau. 

Hiện nay, khách hàng có thể đăng ký dịch vụ Hoạch định tài chính và Cố vấn đầu tư thông qua ứng dụng ProNexus - nền tảng kết nối cố vấn tài chính với người dùng có nhu cầu. 

Mọi cố vấn khi đăng ký trên ProNexus đều được lựa chọn theo những tiêu chí rõ ràng, cam kết chỉ hành động vì lợi ích tốt nhất của khách hàng. Ứng dụng phát hành miễn phí trên nền tảng iOS và Android.

Ưu điểm thanh toán qua ngân hàng

Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là hoạt động được thực hiện với nền kinh tế mới. Khi các ứng dụng điện tử và công nghệ được áp dụng. Thay vì thực hiện các thanh toán bằng tiền mặt, con người có thể sở hữu các tài khoản tín dụng. Với các tối ưu trong sử dụng, chuyển khoản hay rút tiền mặt. Dịch vụ này được thực hiện với đối tượng quy đổi là tiền tệ. Do đó các quy định pháp luật hiện hành điều chỉnh là tác động. Trong đo nhà cung cấp dịch vụ cũng đảm bảo là chủ thể theo quy định pháp luật. Bên cạnh các cách thức tổ chức đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ cho các bên.

Cán cứ pháp lý:

– Luật các tổ chức tín dụng năm 2010.

– Thông tư 15/VBHN-NHNN ngày 28/12/2020 Hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài trực tuyến 24/7: 1900.6568

1. Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là gì?

Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản – danh từ, trong tiếng Anh được dịch thành Provision of services of via-account payment.

1.1. Khái niệm:

Đây là hoạt động được thực hiện theo quy định của pháp luật. Với quy định tại khoản 15 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010.

“Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phương tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.”

Phân tích khái niệm. 

Như vậy cung ứng đến một phương tiện thanh toán mới cho người giao dịch trong thị trường. Thay vì các phương tiện thanh toán truyền thống bằng tiền mặt. Dịch vụ được phát triển giúp các cá nhân hay tổ chức được phục vụ cho nhu cầu thanh toán. Đặc biệt khi các tiện ích được sử dụng rộng rãi, con người có những tài khoản sở hữu riêng. Trong đó các số tiền sở hữu có thể dễ dàng thanh toán có nhu cầu. Cũng nhu hoàn toàn có thể quy đổi ra giá trị tiền mặt tương ứng nếu rút tiền.

Các hình thức để người tiêu dùng có thể thực hiện thanh toán rất đa dạng. Trong hoạt động thường ngày, con người tiếp xúc với các thẻ ngân hàng là phổ biến. Trong khi còn có các hình thức dịch vụ khác. Kể đến như thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác. Tất cả các hình thức được pháp luật cho phép ghi nhận là các khoản tương đương tiền. Hoặc phương tiện thanh toán khác được tổ chức tín dụng cung cấp.

Xem thêm: Quy định mới nhất về mức xử phạt chở hàng quá tải trọng năm 2022

1.2. Các đối tượng tham gia trong dịch vụ cung ứng:

Thông tư 15/VBHN-NHNN có quy định cụ thể về các đối tượng tham gia. Đây có thể là các cá nhân hay tổ chức với vai trò khác nhau trong dịch vụ cung ứng.

“Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bao gồm:

a) Ngân hàng Nhà nước;

b) Ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã (sau đây gọi tắt là ngân hàng);

c) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

2. Tổ chức, cá nhân mở tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (sau đây gọi tắt là khách hàng).

3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.”

Xem thêm: Hợp tác xã là gì? Đặc điểm, ưu và nhược điểm của hợp tác xã?

Phân tích chủ thể.

Như vậy có thể thấy được các nhóm đối tượng cụ thể tham gia trong vai trò khác nhau. Một dịch vụ chăm xóc khách hàng sẽ có sự có mặt của:

– Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Là các hình thức khác nhau trong tổ chức hoạt động của Ngân hàng. Đây là chủ thể duy nhất được nhà nước trao quyền hạn. Các tính chất trong nghiệp vụ hay chuyên môn phải được phản ánh hiệu quả. Bên cạnh các quản lý chặt chẽ. Bởi các giá trị được thực hiện trong dịch vụ là tiền tệ. Có thể là nội tệ hoặc ngoại tệ tùy theo dịch vụ được Ngân hàng cung cấp.

– Khách hàng. Đây là nhóm đối tượng được cung cấp dịch vụ. Trong phạm vi các dịch vụ được ngân hàng cung cấp, họ có thể lựa chọn hình thức tham gia phù hợp với nhu cầu và khả năng. Khi mang lưới người mở tài khoản càng đông, có thể thấy nhu cầu thanh toán qua tài khoản càng cao. Tức là con người lựa chọn những tiện ích cao, hiện đại cho cuộc sống của họ. Cũng như mang đến những đảm bảo nhất định trong lợi ích và tính an toàn cho giao dịch.

– Tổ chức, cá nhân khác. Đây là những người có quyền hay lợi ích chịu tác động bởi dịch vụ này. Họ có thể không phải khách hàng do không mở tài khoản. Nhưng lại liên quan đến tính chất giao dịch và thanh toán của bên khách hàng. Hoặc bên trung gian có liên quan đến mở và sử dụng tài khoản.

1.3. Mục đích thanh toán qua tài khoản:

Đây là một dịch vụ được cung cấp trên thị trường. Như vậy cá chủ thể phải thấy được các lợi ích nhất định khi tham gia. Với tính chất của bên được cung cấp dịch vụ, khách hàng có thể tiến hành các thanh toán phù hợp. Nó mang đến các nhu cầu, hữu dụng và an toàn. Các mục đích và khả năng cung cấp này được quy định trong Điều 10 về Sử dụng tài khoản thanh toán, của Thông tư 15/VBHN-NHNN. Theo đó:

– Tài khoản thanh toán mở tại Ngân hàng Nhà nước.

Thanh toán các dịch vụ được Ngân hàng cung cấp. Được sử dụng để nộp, rút tiền mặt, phát hành séc, hạch toán, theo dõi và thực hiện các lệnh thanh toán qua các hệ thống thanh toán do Ngân hàng Nhà nước tổ chức và vận hành. Thanh toán từng lần qua tài khoản và các dịch vụ thanh toán khác do Ngân hàng Nhà nước cung ứng.

– Tài khoản thanh toán khác.

Là tài khoản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mở tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước. Được sử dụng để thực hiện các giao dịch thanh toán khi tham gia nghiệp vụ thị trường mở. Mua bán công cụ chuyển nhượng, trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc Nhà nước, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước. Hay thực hiện các hoạt động khác trên thị trường tiền tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước

2. Ưu và nhược điểm:

2.1. Ưu điểm:

Giao dịch nhanh chóng và tiện lợi.

Các thanh toán có thể thực hiện mọi nơi và mọi lúc. Chỉ cần đảm bảo về mạng Internet và smartphone. Với các thanh toán điện tử. Khi có các công cụ tham gia vào hoạt động trở thành phương tiện của thanh toán qua tài khoản. Hoặc với các thẻ ngân hàng được xác định với các cây ATM. Với các thanh toán đảm bảo có quản lý, theo dõi của ngân hàng. Khi rút tiền, khách hàng có thể thực hiện qua các phòng giao dịch của ngân hàng. Hoặc thông qua các cây rút tiền tự động.

Xem thêm: Mức hình phạt tại Khoản 2 Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015

Giao dịch được tiến hành với tính hiện đại và tiện ích. Giúp các chủ thể được thực hiện phổ biến thanh toán. Có thể mở rộng với các khu vực hay phạm vi lãnh thổ khác nhau. Trong quốc gia hoặc trên quốc tế với các đơn vị tiền tệ khác nhau.

Giảm thiểu các loại rủi ro xảy ra khi sử dụng tiền mặt.

Tránh để quên tiền ở nhà, rơi mất tiền hay không đủ tiền mặt để thanh toán hóa đơn…Thế nhưng điều ấy hoàn toàn không xảy ra khi bạn sử dụng phương thức thanh toán tài khoản. Khi các thiết bị công nghệ được mang theo mọi lúc. Mọi giao dịch trực tuyến đều bảo đảm được tính rõ ràng và minh bạch. Khi các lịch sử được ghi lại, kiểm soát và theo dõi thường xuyên. Tránh việc phải mang quá nhiều tiền trong người. Không an toàn cho người sở hữu cũng như việc quản lý.

Xây dựng hình ảnh chuyên nghiệp cho các đại lý/doanh nghiệp.

Là các tiện ích có thể sử dụng khi thanh toán với khách hàng. Giúp mang đến các tiện ích, cũng như thể hiện tính bắt kịp hiện đại. Ngoài ra, nếu các đối thủ cạnh tranh đều áp dụng phương thức thanh toán này trong khi doanh nghiệp của bạn không làm được thì khách hàng của bạn sẽ rời bỏ bạn. Việc áp dụng hình thức thanh toán điện tử là nhiệm vụ tất yếu của các doanh nghiệp. Sự linh hoạt và tiện ích là yếu tố được đặt lên hàng đầu. Các hợp tác cần sự cân đối giữa lợi ích hay các dịch vụ cung cấp, trao đổi giữa các bên.

2.2. Nhược điểm:

Gia tăng tiện ích nhưng tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Hầu hết các ngân hàng thương mại tại Việt Nam đều đã cung cấp dịch vụ internet banking. Hạn chế đáng chú ý, phổ biến nhất trong hoạt động TTĐT ở Việt Nam hiện nay đó là: Rủi ro do giả mạo và rủi ro do kỹ thuật.

Tình hình giả mạo diễn ra ngày càng tinh vi và là hoạt động đã có tính tổ chức. Không chỉ có tội phạm ở trong nước mà còn có sự tham gia của các tội phạm nước ngoài. Mặc dù số lượng vụ việc giả mạo không tăng nhanh nhưng quy mô của mỗi vụ việc lại ngày càng tăng với số tiền lớn là một rủi ro tiềm ẩn với các ngân hàng. Hay các chi phí phát sinh cao trong hoạt động quản lý và các dịch vụ phát sinh trong quá trình khách hàng sử dụng dịch vụ chính.

Cần sự củng cố, cảnh giác từ nhiều phía.

Các chuyên gia dự báo, nguy cơ mất an toàn thông tin đến từ các thiết bị có kết nối Internet sẽ tiếp tục gia tăng. Đặc biệt trong hạ tầng giao thông, tài chính ngân hàng và một số hệ thống điều khiển. Các lừa đảo qua công nghệ cũng tiến hành hết sức tinh vi. Mang đến các tổn thất và thiệt hai nghiêm trong đối với toàn bộ số tiền trong tài khoản.

Khi sử dụng các ví điện tử, Internet Banking, người sử dụng cần chú ý tới thiết bị của mình có cài các chương trình diệt virus, bảo mật. Cần nâng cao cảnh giác không ấn vào các đường link lạ.

Trên đây là nội dung phân tích của công ty luật Dương gia đối với chủ đề thảo luận: “Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là gì? Ưu và nhược điểm”. Các nội dung phản ánh với tính chất thanh toán và các tiện ích được cung ứng.

Xem thêm: Thương lượng là gì? Ưu nhược điểm của thương lượng và hòa giải?