Trọng mô hình lãnh đạo của đại học Ohio thì phong cách S1 có nghĩa là

Mô hình của trường đại học Ohio

Theo mô hình nầy, các nhà quản lý có thể tập trung sự khuyến khích, động viên của mình theo hai hướng: chú trọng đến con người và chú trọng đến công việc. Phong cách lãnh đạo chú trọng đến con người có đặc trưng nổi bật là sự quan tâm đến đời sống, lợi ích và gần gũi, lắng nghe ý kiến nhân viên. » Xem thêm

Chủ đề:

Download

Xem online

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. Mô hình của trường đại học Ohio Theo mô hình nầy, các nhà quản lý có thể tập trung sự khuyến khích, động viên của mình theo hai hướng: chú trọng đến con người và chú trọng đến công việc.  Phong cách lãnh đạo chú trọng đến con người: Phong cách lãnh đạo chú trọng đến con người có đặc trưng nổi bật là sự quan tâm đến đời sống, lợi ích và gần gũi, lắng nghe ý kiến nhân viên. Các nhà lãnh đạo theo phong cách nầy cố gắng tạo ra bầu không khí thân thiện và dễ chịu nơi làm việc. Do đó đem lại cho nhân viên ham muốn hoàn thành công việc của họ một cách hoàn hảo và điều đó khiến cho công việc của họ được thực hiện dễ dàng hơn. Nhà lãnh đạo tìm kiếm sự nhất trí của cấp dưới bằng cách đối xử với họ dựa trên sự tôn trọng cá nhân và phẩm giá, giảm đến mức tối thiểu việc sử dụng quyền hạn. Những hành vi của nhà lãnh đạo ân cần là:  Biểu lộ sự đánh giá cao khi nhân viên hoàn thành tốt một công việc.  Không đòi hỏi quá mức mà người nhân viên có thể thực hiện.  Giúp đỡ nhân viên giải quyết những vấn đề riêng tư của họ.  Đối xử một cách thân thiện và gần gũi với nhân viên  Khen thưởng kịp thời những nhân viên hoàn thành tốt công việc  Phong cách lãnh đạo chú trọng đến công việc Đặc trưng nổi bật của phong cách nầy là những hoạt động hoạch định, tổ chức, kiểm soát và phối hợp các hoạt động của cấp dưới. Phong cách này dựa trên cơ sở những giả thiết của thuyết X. Những hành vi điển hình của nhà lãnh đạo chú trọng vào công việc bao gồm:  Phân công nhân viên đảm nhiệm vào công việc cụ thể.  Thiết lập các tiêu chuẩn đánh giá thành tích
  2.  Cung cấp những thông tin, tài liệu cần thiết cho nhân viên theo yêu cầu của công việc.  Lập biểu đồ tiến hành công việc cho các thành viên của nhóm đảm nhận  Khuyến khích áp dụng những quy trình thống nhất. Do hai nhóm hành vi quna tâm tới công việc và quan tâm tới con người là tương đối độc lập với nhau nên có thể có 4 phong cách lãnh đạo : (1) Quan tâm tới công việc cao và con người thấp; (2) Quan tâm tới công việc cao và con người cao; (3) Quan tâm tới công việc thấp và con người cao; (4) Quan tâm tới công việc thấp và con người thấp. Bốn dạng phong cách này được thể hiện qua sơ đồ : Nhiều Công việc : Ít Công việc: Nhiều QUAN TÂM TỚI CON NGƯỜI Con người:Nhiều Con người : Nhiều S3 S2 Công việc: Ít Công việc : Nhiều Con người : Ít Con người : Ít S4 S1 Ít Nhiều Ít QUAN TÂM TỚI CÔNG VIỆC Ô S1: Người lãnh đạo chủ yếu hướng tới việc làm cho công việc được thực hiện, sự quan tâm tới con người là thứ yếu Ô S2: Người lãnh đạo theo đuổi việc đạt tới năng suất cao trong sự cân đối giữa việc làm cho công việc được thực hiện và duy trì sự đoàn kết, gắn bó của nhóm và tổ chức Ô S3: Người lãnh đạo theo đuổi việc động viên sự hài hòa của nhóm và thỏa mãn các nhu cầu xã hội của người dưới quyền Ô S4: Người lãnh đạo giữ vai trò thụ động và để mặc tình thế diễn ra Mối liên hệ giữa:
  3. 1. Cơ sở quyền lực – Mức độ sẵn sàng – Phong cách lãnh đạo: S1 : Chỉ đạo S2 : Kèm cặp S3: Hỗ trợ S4: Ủy quyền Thấp Trung bình Cao R1 R2 R3 R4 Cưỡng bức Khuyến khích Tư vấn Chuyên môn Liên kết Pháp lý Thông tin 2. Thuyết của Jonh Stinson va Thomas Hohnson: CAO Bổn phận: Cao Bổn phận : Thấp MỨC ĐỘ SẴN SÀNG CỦA NHÂN VIÊN Quan hệ : Thấp Quan hệ : Thấp S1 S4 Bổn phận : Cao Bổn phận: Thấp Quan hệ : Cao Quan hệ : Cao S2 S3 THẤP THẤP CAO CẤU TRÚC NHIỆM VỤ Các nghiên cứu của các nhà nghiên cứu sau này chỉ ra rằng dù có một tương quan chặt giữa sự thỏa mãn của người lao động với quan tâm tới tất cả công việc va 2 con người, song phong cách quan tâm cao tới cả công việc và con người không phải luôn tạo ra kết quả tốt nhất.

Một số lý thuyết về lãnh đạo, quản lý trên thế giới

Ngày đăng: 23/06/2018 03:16

Mặc định Cỡ chữ

Trọng mô hình lãnh đạo của đại học Ohio thì phong cách S1 có nghĩa là
Trọng mô hình lãnh đạo của đại học Ohio thì phong cách S1 có nghĩa là

Khoa học về lãnh đạo, quản lý được hình thành và phát triển từ đầu thế kỷ XX đến nay đã sản sinh ra nhiều lý thuyết khác nhau về lãnh đạo, quản lý, đặc biệt ở các nước công nghiệp hóa sớm và việc áp dụng đã lan tỏa từ khu vực doanh nghiệp, kinh doanh sang khu vực nhà nước và xã hội. Tham khảo các tư tưởng và lý thuyết này vào việc xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược ở nước ta hiện nay là cần thiết.

Trọng mô hình lãnh đạo của đại học Ohio thì phong cách S1 có nghĩa là
Mô hình lãnh đạo hay quản trị dạng lưới - Nguồn: saga.vn

Một số lý thuyết quản lý và lãnh đạo

Đầu thế kỷ XX, lý thuyết “Quản lý theo khoa học” của Ph. W. Tay-lo được coi là mở đầu của khoa học quản lý hay quản trị hiện đại ở Mỹ và trên thế giới. Với cách tiếp cận khoa học, hợp lý hóa, chuyên môn hóa và tối đa hóa hiệu quả của tổ chức, Tay-lo đã thay thế được mối quan hệ thù địch giữa nhà quản lý với công nhân bằng quan hệ cả hai bên đều có lợi bằng cách tạo ra năng suất lao động và hiệu quả sản xuất cao hơn.

“Quản lý theo khoa học” đòi hỏi nhà quản lý phải biết rõ mục tiêu của họ và cách thức tổ chức, chỉ dẫn cho công nhân viên thực hiện công việc của mình theo cách “tốt nhất và rẻ nhất”. Ảnh hưởng, hiệu quả của thuyết “Quản lý theo khoa học” trong hai thập niên đầu thế kỷ trước đã đem lại cho nước Mỹ một nền công nghiệp tiên tiến nhất và vượt ra ngoài nước Mỹ, đến cả các nước có thể chế chính trị khác nhau. Chính V. I. Lê-nin đã yêu cầu những cán bộ lãnh đạo, quản lý Chính quyền Xô-viết cần tìm nhiều cách để áp dụng phương pháp quản lý của Tay-lo, “phải học tập chủ nghĩa xã hội phần lớn ở những người lãnh đạo các tơ- rớt, phải học tập chủ nghĩa xã hội ở những nhà tổ chức lớn nhất của chủ nghĩa tư bản”(1).

Ở Pháp, Hen-ri Phay-on (1841 - 1925), tác giả của lý thuyết “Quản lý tổng quát” cũng đã chỉ ra rằng, tất cả các nhà quản lý đều phải thực hiện năm chức năng là: kế hoạch - tổ chức - chỉ huy - phối hợp - kiểm soát. Hiện nay, trong các sách về khoa học quản lý, năm chức năng đó được rút gọn thành bốn chức năng căn bản là: hoạch định - tổ chức - lãnh đạo - kiểm soát. Cùng với Ph. W. Tay-lo, H. Phay-on được thừa nhận là nhà đồng sáng lập ra khoa học quản lý hiện đại và đã đưa khả năng áp dụng tới các loại hình tổ chức khác. Đến nay, Mười bốn nguyên tắc quản lý chung của ông vẫn còn giá trị đối với lý luận và thực tiễn quản lý. Ví dụ, bốn nguyên tắc đầu tiên là: Phân chia công việc; thẩm quyền và trách nhiệm thống nhất; kỷ luật cao; thống nhất lãnh đạo/chỉ huy...

Ph. W. Tay-lo và H. Phay-on đã tạo ra một thời kỳ vàng, thời kỳ cổ điển của khoa học quản lý hiện đại, đã cố gắng tách phạm trù quản lý ra khỏi phạm trù chính trị, phạm trù sở hữu và khẳng định nó là công việc mang tính chuyên môn của tầng lớp các nhà quản trị chuyên nghiệp, trong đó lãnh đạo chỉ là một chức năng của quản lý.

Khác với cách tiếp cận truyền thống hay cổ điển nói trên, nhiều lý thuyết lãnh đạo, quản lý hiện đại xuất hiện tại phương Tây từ khoảng những năm 40 thế kỷ XX đến nay lại cố gắng tách lãnh đạo ra khỏi quản lý thành một môn khoa học mới - khoa học về lãnh đạo. Theo những lý thuyết này, lãnh đạo là một hình thức hoạt động cao cấp của quản lý, có vai trò quan trọng hơn và có độ phức tạp hơn. Xu hướng, trường phái mới này có các lý thuyết tiêu biểu là: Lý thuyết lãnh đạo dựa trên cơ sở tố chất; lý thuyết lãnh đạo dựa trên cơ sở hành vi, lý thuyết lãnh đạo dựa trên cơ sở quyền lực và sự ảnh hưởng, lý thuyết lãnh đạo quan hệ tương tác với thuộc cấp, lý thuyết lãnh đạo theo tình huống, lý thuyết lãnh đạo chuyển đổi, lý thuyết lãnh đạo trao đổi, lý thuyết lãnh đạo lý tưởng...

Trong các lý thuyết này, lý thuyết lãnh đạo dựa trên tố chất, hành vi, quyền lực và sự ảnh hưởng, đánh giá, xếp hạng năng lực người lãnh đạo có thể tham khảo trong công tác xây dựng cán bộ cấp chiến lược ở nước ta hiện nay.

Lý thuyết lãnh đạo dựa trên cơ sở tố chất

Theo lý thuyết này (được công bố vào những năm 1930 - 1940), các nhà lãnh đạo sinh ra đã có các tố chất hay đặc tính tự nhiên, có tính bản năng, năng lực sẵn có (có tố chất siêu phàm, có những giá trị vượt trội so với người khác), chứ không phải chỉ do luyện tập hay cố gắng mà đạt được. Lý thuyết đã tìm ra những đặc điểm, tính cách của nhà lãnh đạo có liên hệ mật thiết tới thành công của tổ chức. Tuy nhiên, khi các lý thuyết về lãnh đạo khác xuất hiện và các cuộc tranh luận, phản biện về lãnh đạo có sự tham gia rộng rãi của xã hội, nhất là khi phần lớn những nhà lãnh đạo thành đạt cũng không thừa nhận họ thừa hưởng những tố chất đặc biệt, thì quan điểm về tố chất lãnh đạo cũng có sự thay đổi. Đây cũng chính là lý do dẫn tới việc các nhà nghiên cứu chuyển hướng tới học thuyết lãnh đạo dựa trên cơ sở hành vi ở giai đoạn 1950.

Lý thuyết lãnh đạo dựa trên cơ sở hành vi

Lý thuyết tập trung vào hành động, công việc cụ thể mà một nhà lãnh đạo thực hiện. Hành vi của nhà lãnh đạo lại phụ thuộc vào đặc điểm tính cách và kỹ năng của nhà lãnh đạo đó(2). Có thể coi lý thuyết lãnh đạo dựa trên cơ sở hành vi là một bước phát triển của lý thuyết lãnh đạo dựa trên cơ sở tố chất, lấy lý thuyết này làm nền tảng. Có hai vấn đề quan trọng trong hành vi của nhà lãnh đạo: sự quan tâm tới công việc và con người trong tổ chức, đây cũng chính là hai nhân tố quyết định tới hiệu quả lãnh đạo(3).

Khởi đầu là nghiên cứu tại Đại học Michigan (Mỹ) các học giả đã xác định hai phong cách lãnh đạo cơ bản: Phong cách tập trung vào công việc và phong cách tập trung vào nhân viên. Với phong cách tập trung vào công việc, nhà lãnh đạo nhấn mạnh vào việc hoàn thành các mục tiêu và thúc đẩy hoạt động. Họ sẽ chỉ đạo trực tiếp và giám sát cấp dưới với các quy định và nguyên tắc rõ ràng. Ngược lại, với phong cách tập trung vào nhân viên, nhà lãnh đạo sẽ chú trọng đáp ứng nhu cầu của họ và xây dựng mối quan hệ tốt đẹp cũng như một môi trường làm việc cởi mở và thoải mái. Hai phong cách lãnh đạo này sẽ tạo ra hai xu hướng hay mô hình/kiểu lãnh đạo khác nhau: độc đoán, tập quyền/chuyên quyền và dân chủ, tản quyền/phân quyền.

Trong giai đoạn này, nhóm nghiên cứu của Đại học Ohio cũng phân loại hai phong cách lãnh đạo: xây dựng cấu trúc và xây dựng mối quan tâm trong tổ chức(4). Phong cách xây dựng cấu trúc, tương tự như phong cách tập trung vào công việc trong nghiên cứu của Đại học Michigan, tập trung/ưu tiên vào việc hoàn thành mục tiêu. Phong cách xây dựng mối quan tâm, tương tự như phong cách tập trung vào nhân viên trong nghiên cứu của Đại học Michigan, tập trung/ưu tiên vào xây dựng các mối quan hệ với nhân viên và thỏa mãn nhu cầu cá nhân của họ.

Từ mô hình về phong cách lãnh đạo mà nhóm nghiên cứu từ Đại học Ohio đưa ra, có thể thấy rõ được sự phát triển của mô hình này so với mô hình về phong cách lãnh đạo của Đại học Michigan. Điểm chung của hai mô hình này đều là sự phân chia phong cách lãnh đạo thành hai nhóm: một nhóm tập trung vào công việc và nhóm còn lại tập trung vào nhân viên. Điểm khác biệt là trong mô hình của Đại học Michigan, phong cách lãnh đạo được mô tả trong một chiều duy nhất, có nghĩa là nhà lãnh đạo chỉ có thể sử dụng một trong hai phong cách này. Trong khi ở mô hình của Đại học Ohio, công việc và mối quan tâm tới cấp dưới là hai chiều, theo đó, nhà lãnh đạo có thể có một trong bốn phong cách lãnh đạo khác nhau: 1- Tập trung/ưu tiên cao vào quan hệ với nhân viên và tập trung thấp vào cấu trúc tổ chức; 2- Tập trung thấp vào quan hệ và cấu trúc; 3- Tập trung cao cả về quan hệ lẫn cấu trúc; 4- Tập trung thấp về quan hệ và cao về cấu trúc. Nhìn từ một góc độ khác, lý thuyết lãnh đạo dựa trên cơ sở hành vi tổng kết có ba phong cách lãnh đạo tiêu biểu trong các tổ chức: lãnh đạo độc đoán, lãnh đạo dân chủ và lãnh đạo tự do.

Người tiếp tục kế thừa và phát triển hai mô hình này là Rô-bớt Bla-ke và Giên Mâu-ton với mô hình Mạng lưới lãnh đạo (năm 1964) (Robert R. Blake & Jane S.Mouton, The Managerial Grid III, Houston: Gulf, 1985). Mô hình Mạng lưới lãnh đạo tiếp tục sử dụng hai yếu tố trong phong cách của nhà lãnh đạo. Mỗi yếu tố sử dụng một thang đo tính điểm từ 1 đến 9 và do đó, có tổng cộng 81 trường hợp có thể xảy ra về kiểu hành vi lãnh đạo, tuy nhiên hai tác giả chỉ đề xuất 5 nhóm chính: 1- Lãnh đạo độc tài: tập trung hoàn thành tốt nhiệm vụ, không quan tâm tới nhu cầu của các thành viên trong đội nhóm, tổ chức; 2- Lãnh đạo câu lạc bộ: quan tâm tới các thành viên trong đội nhóm nhưng không hoàn thành nhiệm vụ; 3- Lãnh đạo yếu: không hoàn thành cả nhiệm vụ và không quan tâm tới con người trong tổ chức; 4- Lãnh đạo nhóm: hoàn thành tốt cả nhiệm vụ và quan tâm tới các đội, nhóm; 5- Lãnh đạo trung bình.

Trong tác phẩm “Từ tốt đến vĩ đại”, Gim Câu-lin (năm 2001) và nhóm nghiên cứu của ông qua 5 năm sàng lọc, phân tích từ các công ty lớn của Mỹ có tên trong Fortune 500 đã tìm ra 11 công ty có đặc điểm phát triển từ mức tốt nhảy vọt lên mức vĩ đại/ tuyệt hảo và giữ vững mức này ít nhất 11 năm. Các công ty này đều có một đặc điểm do một nhà lãnh đạo cấp độ 5 lãnh đạo và thực hiện theo một mô hình “Ba vòng tròn” của “Khái niệm con nhím”. “Ba vòng tròn” là: 1- chọn ngành kinh doanh họ đam mê nhất; 2- Tập trung vào công việc họ làm giỏi nhất; 3- Tìm ra điều chi phối cỗ máy kinh tế của họ. Phong cách chung của các nhà lãnh đạo xuất sắc nhất trong các công ty theo kiểu “con nhím” có sự kết hợp giữa sự phát huy sức mạnh của nhóm lãnh đạo với trách nhiệm và năng lực của cá nhân người đứng đầu. Song, trong một bài nghiên cứu của V. Oa-ha-oa (Wadhawa), Giám đốc Nghiên cứu thuộc Trung tâm Kinh doanh và Nghiên cứu Thương mại Đại học Duke (Mỹ), đăng trên trang Quartz, lại đưa ra một quan điểm có tính trái ngược: “Những công ty tốt nhất được điều hành bởi những nhà độc tài sáng suốt”. Ông đã dẫn ra một số nhân vật điển hình của phong cách lãnh đạo này, như Oăn Đi-xnây, Hen-ri Pho, Xti-vơ Gióp- xơ,... V. Oa-ha-oa nhận xét, lãnh đạo có thể độc tài, nhưng cần truyền cảm hứng và động viên nếu họ lắng nghe và giao tiếp hiệu quả, chân thành. Để tồn tại trong giai đoạn công nghệ đan xen vào thực tế các ngành công nghiệp hiện nay, các doanh nghiệp sẽ cần những nhà độc tài có trái tim(5). Vậy nên nếu chỉ căn cứ vào phong cách lãnh đạo dân chủ hay độc tài thì chưa quyết định được hiệu quả lãnh đạo hay sự phát triển bền vững của công ty.

Lý thuyết lãnh đạo dựa trên cơ sở quyền lực và sự ảnh hưởng

Lý thuyết này được phát triển mạnh ở Mỹ những năm 70, nhất là từ thập niên cuối của thế kỷ XX. Được khởi nguồn từ cảm hứng bởi các quan điểm đột phá về quyền lực và lãnh đạo từ các tác phẩm của nhà tương lai học An-vin Tô-phlơ, như Cú sốc tương lai (năm 1970), Làn sóng thứ 3 (năm 1980), Sự chuyển dịch quyền lực (năm 1990)(6). Quyền lực lãnh đạo có nhiều kiểu khác nhau, việc chọn kiểu quyền lực nào làm phương thức thực thi hoạt động lãnh đạo của mình là nền tảng tạo nên phong cách và hiệu quả hoạt động của một nhà lãnh đạo cụ thể.

Quyền lực hợp pháp: là quyền lực bắt nguồn từ địa vị pháp lý, là quyền được pháp luật quy định. Để tối đa hóa kết quả đạt được, thứ nhất, nhà lãnh đạo nên để cho cấp dưới chủ động tham gia quá trình lên kế hoạch, đặt ra mục tiêu và tìm kiếm các giải pháp hiện thực hóa nhằm giảm bớt tính áp đặt của quyền lực hợp pháp, vừa tạo ra sự chủ động của cấp dưới cũng như xây dựng sự đoàn kết và thấu hiểu trong tổ chức. Thứ hai, sử dụng quyền lực hợp pháp dựa trên những lý lẽ thuyết phục nhằm phát huy hiệu quả tối đa, đặc biệt là khi công việc gặp phải nhiều khó khăn, yêu cầu sự nỗ lực và hy sinh đặc biệt nào đó. Thứ ba, đặc biệt chú ý tới cách thức truyền đạt mệnh lệnh. Một chỉ thị có tính nhẹ nhàng, lịch sự sẽ có tác dụng hơn một chỉ thị khiếm nhã, hống hách, đặc biệt, khi cần yêu cầu một công việc nhạy cảm hay trong một hoàn cảnh khó khăn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp sự mạnh mẽ, thậm chí áp đặt cần phải được ưu tiên hơn để đạt được hiệu quả cao nhất.

Quyền lực do đãi ngộ mang lại: Đây chính là cảm xúc, cảm nhận của cấp dưới đối với cấp trên. Chế độ đãi ngộ càng cao, quyền lực càng lớn, đãi ngộ không chỉ dừng lại ở tiền lương, nó còn bao gồm các yếu tố khác, như sự khen ngợi, biểu dương, các cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp... Vì vậy, nhà lãnh đạo cần thiết phải làm cho cấp dưới thấy rõ được tâm huyết của mình với công việc và sự quan tâm, chia sẻ đúng mức với cấp dưới.

Để nâng cao tính hiệu quả của quyền lực do đãi ngộ mang lại, thứ nhất, nhà lãnh đạo cần phải sát sao trong đánh giá hoạt động và thành tích của cấp dưới, phải công khai chế độ khen thưởng rõ ràng, minh bạch, bảo đảm tính công bằng. Thứ hai, nhà lãnh đạo phải tinh tường và nhạy cảm đối với mong muốn và sở thích của cấp dưới. Thứ ba, nhà lãnh đạo phải giữ lời hứa về phần thưởng được trao.

Quyền lực cưỡng bức: là loại hình nhà lãnh đạo sử dụng các biện pháp trừng phạt, như khiển trách, cảnh cáo, giảm lương, cắt bỏ các chính sách đãi ngộ, thuyên chuyển công tác, sa thải... để bắt buộc cấp dưới thực hiện theo chỉ đạo, mệnh lệnh của mình. Đây là loại hình quyền lực mang tính răn đe, áp đặt nặng nề nhất và chỉ phù hợp trong một số ít trường hợp, chủ yếu là để duy trì kỷ luật, ngăn cản các hành vi làm phương hại tới tổ chức hay củng cố các nguyên tắc bất biến trong tổ chức. Tuy nhiên, nếu không được sử dụng tinh tế thì quyền lực này có thể gây rạn nứt các mối quan hệ, thậm chí tạo ra mâu thuẫn và xung đột. Nhìn chung, xu hướng các nhà lãnh đạo sử dụng quyền lực cưỡng bức đã giảm dần trong những năm qua(7).

Quyền lực do xây dựng mối quan hệ tốt đem lại: là nhân tố vô cùng quan trọng, khi niềm tin của cấp dưới vào nhà lãnh đạo là tuyệt đối thì người lãnh đạo có thể không cần yêu cầu mà cấp dưới vẫn sẽ tự chủ động thực hiện công việc. Để làm được điều đó, nhà lãnh đạo cần phải thật sự quan tâm, lo lắng tới nhu cầu, cảm xúc của cấp dưới. Hơn thế, thực tiễn đã chứng mình rằng cấp dưới ngày càng quan tâm đến những việc mà nhà lãnh đạo thực sự làm được nhiều hơn là những gì họ nói. Sự chân thành, lòng tốt, niềm tin và sự hy sinh của nhà lãnh đạo đều nên được thực hiện bằng hành động chứ không chỉ là lời nói đơn thuần. Ngày nay, các nhà lãnh đạo thường chú trọng xây dựng các mối quan hệ hơn là dựa vào quyền lực hợp pháp để thực hiện công việc.

Quyền lực chuyên môn: là quyền lực có được nhờ trình độ chuyên môn cao, đặc biệt sẽ càng phát huy tác dụng khi cấp dưới phụ thuộc nhiều vào lĩnh vực chuyên môn đó. Chỉ khi có kiến thức uyên thâm, kinh nghiệm dầy dạn, tố chất vượt trội thì các nhà lãnh đạo mới có thể giải quyết các vấn đề một cách thấu đáo, được cấp dưới nể phục và hoạt động của tổ chức đạt hiệu quả cao.

Song, quyền lực dựa trên cơ sở chuyên môn cũng chỉ tồn tại chừng nào cấp dưới còn phụ thuộc vào chuyên môn đó. Một khi cấp dưới đã có cùng trình độ chuyên môn với lãnh đạo thì quyền lực này sẽ không còn phát huy tác dụng đáng kể. Bởi vậy, các nhà lãnh đạo phải luôn giữ được khoảng cách chuyên môn với cấp dưới.

Quyền lực do nắm giữ thông tin đem lại: là quyền lực thuộc về người nắm được thông tin trước và khống chế được nguồn thông tin. Trong khuôn khổ một tổ chức, khả năng nắm bắt và khống chế thông tin phụ thuộc vào cương vị, vị trí. Chức vụ càng cao thì càng nắm bắt và khống chế được nhiều thông tin.

Quyền lực do sự kính trọng và ngưỡng mộ: quyền lực này có được khi nhân viên có tình cảm thực sự, có nhận biết về nhân cách, sự cống hiến, hiệu quả lãnh đạo và lợi ích mà người lãnh đạo đem lại cho tổ chức và bản thân họ. Đây là loại quyền lực và cách thức lãnh đạo cao cấp nhất - cấp độ 5 theo cách đánh giá và xếp hạng về hiệu quả nhà lãnh đạo của Gim Con-lin và Giôn Ma-xơ-oen.

Về cách đánh giá năng lực và cấp độ của nhà lãnh đạo

Phân loại và xếp hạng về 5 cấp độ lãnh đạo của Gim Con-lin:

Gim Con-lin trong cuốn sách “Từ tốt đến vĩ đại” đã đề cập tới nhà lãnh đạo cấp độ 5 - cấp độ cao nhất trong lãnh đạo. Và nhà lãnh đạo cấp độ 5 cũng sẽ sở hữu loại hình quyền lực mạnh mẽ và có ảnh hưởng lớn nhất tới cấp dưới - đó là quyền lực do sự kính trọng và ngưỡng mộ đem lại. Các nhà lãnh đạo cấp độ 5 phải ra những quyết định vô cùng khó khăn, như loại bỏ các thành viên thân thích trong gia đình, trong các mối quan hệ riêng để đưa công ty của họ từ “tốt” đến “vĩ đại” - đây chính là cái tài chỉ các nhà lãnh đạo cấp độ 5 mới có. Bên cạnh đó, các nhà lãnh đạo này lại phải có sự khiêm tốn, giản dị nhưng cương quyết trong hành động, cực kỳ tham vọng trong mục tiêu nhưng không bao giờ tư lợi cá nhân, không thích sự ồn ào và đề cao những người khác trong thành công của tổ chức. Quyền uy do sự kính trọng và ngưỡng mộ đem lại cũng xuất phát từ chính đặc điểm này.

Phân loại và xếp hạng về 5 cấp độ lãnh đạo của Giôn Ma-xơ-oen:

Một hướng phân loại các nhà lãnh đạo khác cũng được Giôn Ma-xơ-oen trình bày trong tác phẩm “The 5 Levels of Leadership”, đó là: Cấp độ 1- Nhà lãnh đạo chức danh: Đây là cấp độ cơ bản nhất của lãnh đạo, trong đó nhà lãnh đạo sử dụng quyền lực hợp pháp để gây ảnh hưởng tới cấp dưới của mình. Cấp độ 2 - Sự cho phép và cần thiết: Nhà lãnh đạo sẽ không chỉ sử dụng quyền lực hợp pháp để gây ảnh hưởng mà còn tập trung xây dựng mối quan hệ tích cực và thúc đẩy cấp dưới. Giôn Ma-xơ-oen đã đưa ra một số nguyên tắc trong việc xây dựng mối quan hệ như sau: 1- Bất cứ một quá trình xây dựng quan hệ nào đều bắt đầu từ bản thân nhà lãnh đạo, và bí mật nằm ở sự thấu hiểu. 2- Đối xử với mọi người theo cách mà mình muốn mọi người đối xử với mình. 3- Cân bằng giữa sự quan tâm và thẳng thắn. Cấp độ 3 - Thành tích: Ở cấp độ này, nhà lãnh đạo đã đem lại thành công, hiệu quả thật sự cho tổ chức, đã khẳng định được uy tín và tạo dựng được niềm tin. Cấp độ 4 - Phát triển con người: đây là nấc thang cao hơn, nhà lãnh đạo xác định không “ngủ quên” trên chiến thắng; xác định họ sẽ không làm được gì nếu thiếu những cấp dưới xuất sắc và tận tụy. Vì vậy, họ thấu hiểu và tập trung vào tài sản quý giá nhất của tổ chức - con người, phát triển họ thành những nhà lãnh đạo thực thụ. Chính những nhà lãnh đạo “vệ tinh” này sẽ càng làm tăng thêm quyền uy và niềm tin đối với nhà lãnh đạo, đồng thời cũng bảo đảm chắc chắn hơn về thành công lâu dài của doanh nghiệp. Cấp độ 5 - Đỉnh cao lãnh đạo: Rất hiếm nhà lãnh đạo đạt tới cấp độ 5. Tương tự như với nhà lãnh đạo cấp độ 5 trong nghiên cứu của Gim Con-lin, Giôn Ma-xơ-oen cũng cho rằng ở cấp độ này, nhà lãnh đạo đã đạt được những thành tựu xuất chúng mà gần như không ai có thể làm được. Họ dường như trở thành một biểu tượng không chỉ trong tổ chức mà còn cả trong toàn bộ lĩnh vực hoạt động của tổ chức đó. Họ để lại một di sản khổng lồ và những ảnh hưởng to lớn ngay cả khi đã không còn làm việc nữa.

Một số gợi ý cho việc xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của Việt Nam hiện nay

Một là, cần xây dựng nhận thức đúng về đặc điểm, vai trò và các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả lãnh đạo.

Hoạt động lãnh đạo, quản lý có vai trò quan trọng hàng đầu đối với hiệu quả, sự phát triển của các tổ chức, địa phương và cả quốc gia. Lãnh đạo là hình thức hoạt động quản lý cấp cao nhất, nhiều thách thức nhất song có khả năng đem lại hiệu quả lớn nhất trong việc thực hiện các chức năng cơ bản của quản lý. Nhà lãnh đạo phải có các kiến thức, kỹ năng làm việc hiệu quả, có năng lực phát triển cấp dưới để thực hiện các mục tiêu tổ chức và phát triển tổ chức bền vững.

Năng lực lãnh đạo, quản trị quốc gia của Việt Nam hiện được quy định, phụ thuộc vào các nhân tố: 1- Đường lối, chính sách, 2- Thể chế, 3- Tổ chức bộ máy, 4- Điều kiện kinh tế, chính trị, 5- Đội ngũ cán bộ, trong đó cán bộ cấp chiến lược có vai trò quan trọng nhất.

Hai là, chú trọng việc phát hiện, đào tạo cả về lý luận khoa học và thực tiễn, trong đó phát triển năng lực lãnh đạo qua thực tiễn là điều kiện quan trọng nhất.

Lãnh đạo, quản lý là một công việc đòi hỏi người thực hiện phải có những tố chất nghề nghiệp phù hợp và có thái độ, kiến thức, kỹ năng chuyên nghiệp. Việc sớm phát hiện và đào tạo các tố chất, phẩm chất và năng lực lãnh đạo từ sớm và tạo môi trường, điều kiện cho họ phát triển theo một lộ trình khoa học là rất cần thiết. Một số nước tiên tiến đã có các chương trình đào tạo kỹ năng và thái độ, hành vi lãnh đạo ngay từ chương trình giáo dục phổ thông và đại học. Công tác đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, nhất là cán bộ cấp chiến lược của nước ta cần tiếp tục được đổi mới, hoàn thiện để nâng cao chất lượng, hiệu quả.

Ba là, công tác đánh giá, bổ nhiệm và bố trí cán bộ phải chú ý đến năng lực và xếp hạng theo hiệu quả hoạt động thực tiễn của mỗi người.

Các nước phát triển chú trọng trước tiên tới năng lực hoạt động thực tiễn của người lãnh đạo, từ đó phân loại, xếp hạng họ theo chất lượng, đẳng cấp. Cách đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, bố trí cán bộ của ta hiện nay vẫn thiên về các chức vụ, vị trí công tác đã kinh qua. Chúng ta cần xây dựng được phương thức đánh giá, sử dụng cán bộ để bảo đảm cán bộ cấp chiến lược phải là những người đạt năng lực cao nhất, là những người xứng đáng được xếp hạng cấp độ cao nhất, tương ứng với cấp độ 4 và 5 như ở các nước phát triển.

Bốn là, cần có cơ chế phát hiện, đánh giá, sử dụng nhân tài từ khu vực tư nhân và từ xã hội một cách khoa học, hiệu quả để xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ chiến lược cho hệ thống chính trị.

Khu vực kinh tế tư nhân và ngoài xã hội nói chung đã xuất hiện nhiều nhân tài lãnh đạo, quản lý, nhất là các doanh nhân lãnh đạo các doanh nghiệp xuất sắc, có hiệu quả cao, tầm ảnh hưởng lớn. Nhưng theo cơ chế hiện nay họ ít có khả năng và ít có mong muốn làm lãnh đạo, quản lý trong khu vực công, trong hệ thống chính trị. Do đó, công tác xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ cấp chiến lược cần chú ý đến nguồn lãnh đạo tài năng này và có cơ chế, chính sách thu hút để họ cống hiến cho đất nước./.

PGS. TS Đỗ Minh Cương - Trường Đại học Kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội

-------------------------------------------------------------

(1) V. I. Lê-nin: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006, t. 36, tr. 170

(2) A. J. Wefald & J. P. Katz (2007): Leaders: The Strategies for Taking Charge, Academy of Management Learning and Education

(3) R. J. House & R.N.Aditya (1997): The Social Scientific Study of Leadership: Quo Vadis? Journal of Management

(4) R. M. Stogdill & A.E. Coons (1957): Leader Behaviour: Its Description and Measurement. Columbus: Ohio State University Bureau of Business Research

(5) http://thanhnien.vn/kinh-doanh/ceo-cang-doc-tai-doanh-nghiep-cang-thanh-cong-711907.html, truy cập ngày 12-4-2016

(6) https://en.wikipedia.org/wiki/Alvin_Toffler, truy cập ngày 15- 4-2016

(7) G. Colvin (2007): Power: A Cooling Tren, Forture

Theo: tapchicongsan.org.vn

Về trang trước

Gửi email In trang

319 câu trắc nghiệm Quản trị học – P7

Trọng mô hình lãnh đạo của đại học Ohio thì phong cách S1 có nghĩa là

Bộ đề thi trắc nghiệm Quản trị học (có đáp án). Nội dung bao gồm 319 câu hỏi trắc nghiệm đa lựa chọn và câu hỏi trắc nghiệm đúng sai được phân thành 9 phần.

Tất cả các câu trắc nghiệm đã được kiểm duyệt nhiều lần, cả về nội dung lẫn hình thức trình bày (lỗi chính tả, dấu câu…) và được đánh mã số câu hỏi rất phù hợp cho nhu cầu tự học, cũng như sưu tầm.

Mời các bạn tham gia tìm hiểu phần 7 gồm 30 câu trắc nghiệm đa lựa chọn + đáp án bên dưới.

QTH_1_C7_1: Chức năng của nhà lãnh đạo là
○ Vạch ra các mục tiêu và phương hướng phát triển tổ chức
○ Bố trí lực lượng thực hiện các mục tiêu của tổ chức
○ Động viên khuyến khích nhân viên
● Các lí do trên

QTH_1_C7_2: Theo tác giả K.Lewin thì phong cách lãnh đạo gồm có các kiểu
● Độc đoán, dân chủ, tự do
○ S1, S2, S3, S4
○ (1.1), (1.9), (9.1), (9.9), (9.5)
○ Tất cả đều sai

QTH_1_C7_3: Theo đại học OHIO, phong cách lãnh đạo gồm có các kiểu
○ Độc đoán, dân chủ, tự do
● S1, S2, S3, S4
○ (1.1), (1.9), (9.1), (9.9), (9.5)
○ Tất cả đều sai

QTH_1_C7_4: Các nhu cầu bậc cao của con người trong tháp nhu cầu Maslow là
○ Nhu cầu tự trọng, nhu cầu an toàn và xã hội
● Nhu cầu xã hội, nhu cầu tự trọng và tự thể hiện
○ Nhu cầu sinh học, nhu cầu xã hội và nhu cầu an toàn
○ Nhu cầu địa vị, nhu cầu phát triển và nhu cầu thành tựu

QTH_1_C7_5: Các nhu cầu bậc thấp của con người trong tháp nhu cầu Maslow là
● Nhu cầu sinh học và an toàn
○ Nhu cầu sinh học và xã hội
○ Nhu cầu an toàn và xã hội
○ Nhu cầu ăn mặc ở

QTH_1_C7_6: “Lãnh đạo là tìm cách ________ đến người khác để đạt được mục tiên của tổ chức”
○ Ra lệnh
● Gây ảnh hưởng
○ Bắt buộc
○ Tác động

QTH_1_C7_7: “Theo quan điểm quản trị hiện đại, người lãnh đạo hiện đại là người __________ đến người khác để đạt được mục tiên của tổ chức”
○ Ra lệnh
● Truyền cảm hứng
○ Bắt buộc
○ Tác động

QTH_1_C7_8: “Động viên là tạo ra sự _________ hơn ở nhân viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của tổ chức trên cơ sở thỏa mãn nhu cầu cá nhân”
● Nỗ lực
○ Thích thú
○ Vui vẻ
○ Quan tâm

QTH_1_C7_9: Theo thuyết X của Douglas McGregor giả định con người
○ Thích thú làm việc
○ Ham muốn làm việc
● Không thích làm việc
○ Vui vẻ làm việc

QTH_1_C7_10: Theo thuyết Y của Douglas McGregor giả định con người
○ Ham muốn nghỉ ngơi
● Ham thích làm việc
○ Không thích làm việc
○ Vui vẻ làm việc

QTH_1_C7_11: Trong các phong cách lãnh đạo bên dưới, phong cách nào mang lại hiệu quả
○ Độc đoán
○ Dân chủ
○ Tự do
● Cả 3 phong cách trên

QTH_1_C7_12: Theo tác giả K.Lewin phong cách lãnh đạo nào là tốt nhất
○ Độc đoán
● Dân chủ
○ Tự do
○ Cả 3 đều sai

QTH_1_C7_13: Con người theo thuyết XY của Douglas McGregor
○ Có bản chất lười biếng, không thích làm việc
○ Có bản chất siêng năng, thích làm việc
○ Siêng năng hay lười biếng không phải là bản chất mà là thái độ
● Cả a và b đúng

QTH_1_C7_14: Động lực làm việc của con người xuất phát từ
○ 5 cấp bậc nhu cầu
○ Nhu cầu bậc cao
● Nhu cầu chưa được thỏa mãn
○ Những gì mà nhà quản trị đã làm cho người lao động

QTH_1_C7_15: Nhà quản trị nên lựa chọn
○ Phong cách lãnh đạo độc tài
○ Phong cách lãnh đạo dân chủ
○ Phong cách lãnh đạo tự do
● Tất cả đều không chính xác


QTH_1_C7_16: Khi lựa chọn phong cách lãnh đạo cần tính đến
○ Đặc điểm của nhà quản trị
○ Đặc điểm của cấp dưới
○ Tình huống cụ thể
● Tất cả các câu trên

QTH_1_C7_17: Động viên được thực hiện để
● Tạo ra sự nỗ lực hơn cho nhân viên trong công việc
○ Thỏa mãn 1 nhu cầu nào đó của nhân viên
○ Xác định mức lương và thưởng hợp lí
○ Xây dựng một môi trường làm việc tốt

QTH_1_C7_18: Động cơ hành động của con người xuất phát mạnh nhất từ
○ Các nhu cầu của con người trong lí thuyết Maslow
○ Các nhu cầu bậc cao
● Nhu cầu chưa được thỏa mãn
○ Phần thưởng hấp dẫn

QTH_1_C7_19: Để biện pháp động viên phù hợp, nhà quản trị cần xuất phát từ
○ Ý muốn của chính mình
● Nhu cầu của cấp dưới
○ Tiềm lực của công ty
○ Tất cả những yếu tố trên

QTH_1_C7_20: Doanh nghiệp xây dựng nhà lưu trú cho công nhân là thực hiện loại nhu cầu
○ Xã hội
● Sinh học
○ Được tôn trọng
○ Nhu cầu phát triển

QTH_1_C7_21: Doanh nghiệp tổ chức kì nghỉ tại Nha Trang cho công nhân viên là đáp ứng loại nhu cầu
● Xã hội
○ Tự trọng
○ Sinh lí
○ Cả a và c

QTH_1_C7_22: Theo lí thuyết động viên của F.Herzberg, thuộc nhóm “yếu tố duy trì” là
○ Công việc mang tính thách thức
● Chính sách phân phối thu nhập
○ Sự thành đạt
○ Tất cả sai

QTH_1_C7_23: Lí thuyết động viên của F.Herzberg đề cấp đến
○ Các loại nhu cầu của con người
● Yếu tố duy trì và yếu tố động viên trong quản trị
○ Sự mong muốn của nhân viên
○ Tất cả sai

QTH_1_C7_24: Theo lí thuyết động viên của F.Herzberg, thuộc nhóm “yếu tố duy trì” là
○ Điều kiện làm việc
○ Mối quan hệ trong công ty
○ Hệ thống lương của công ty
● Không câu nào đúng

QTH_1_C7_25: Theo thuyết 2 yếu tố của F.Herzberg, yếu tố nào sau đây thuộc nhóm “yếu tố duy trì”
○ Công việc mang tính thách thức
● Điều kiện làm việc
○ Sự thành đạt
○ Tất cả sai

QTH_1_C7_26: Bước thứ 2 của quy trình tuyển dụng là
○ Đăng thông tin trên báo
● Mô tả công việc và xác định yêu cầu của mỗi vị trí
○ Xác định nhu cầu cần tuyển dụng
○ Tất cả đều sai

QTH_1_C7_27: Các tổ chức (doanh nghiệp) cần thực hiện đào tạo nhân viên
○ Khi mới làm việc
○ Trong quá trình làm việc
○ Đáp ứng các yêu cầu công việc trong tương lai
● Tất cả đều đúng

QTH_1_C7_28: “Lãnh đạo là tìm cách gây ảnh hưởng đến người khác nhằm đạt được _________ của tổ chức”
○ Kế hoạch
● Mục tiêu
○ Kết quả
○ Lợi nhuận

QTH_1_C7_29: Để quản lí thông tin tốt nhà quản trị cần phải biết
○ Yêu cầu nhân viên thực hiện đầy đủ các báo cáo
○ Chịu khó đọc các báo chuyên ngành
● Cân bằng thông tin chính thức và phi chính thức
○ Tất cả đúng

QTH_1_C7_30: Theo thuyết động cơ thúc đẩy của Vroom, sức mạnh động viên phụ thuộc vào
○ Sự đam mê
○ Sự thân thiện
○ Cách thuyết phục của nhà quản trị
● Nhiều yếu tố

Kết quả

Học thuyết hành vi trong lãnh đạo:

Từ cuối những năm 40 đến giữa thập kỷ 60, các nhà nghiên cứu bắt đầu quan tâm đến hành vi ứng xử của những người lãnh đạo với hy vọng tìm ra những đặc trưng cơ bản trong phong cách của họ.

Hai công trình nghiên cứu nổi tiếng nhất quan tâm đến phong cách ứng xử của người lãnh đạo là nghiên cứu của trường đại học Tổng hợp bang Ohio và nghiên cứu của trường đại học Michigan.

  • Nghiên cứu của Trường đại học Ohio

Một trong những lý thuyết hành vi mang tính toàn diện và mô phỏng nhất là lý thuyết được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu của Trường Đại học Ohio vào cuối những năm 1940. Mục tiêu của các nghiên cứu này là xác định những đặc điểm cơ bản trong hành vi ứng xử của nhà lãnh đạo. Họ đặc biệt chú ý tới hai khía cạnh chủ yếu đó là khả năng tổ chức và sự quan tâm.

Khả năng tổ chức là mức độ nhà lãnh đạo có thể xác định vai trò của mình và của cấp dưới cũng như phối hợp các hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu. Nó bao gồm hành vi nhằm tổ chức công việc, quan hệ trong công việc và đề ra các mục tiêu.

Sự quan tâm là mức độ mà người lãnh đạo có thể có các mối quan hệ nghề nghiệp trên cơ sở tin tưởng, tôn trọng ý kiến cấp dưới và quan tâm tới tâm tư nguyện vọng của cấp dưới.

Để thu thập thông tin về hành vi của các nhà lãnh đạo, nhóm nghiên cứu của Trường Đại học Ohio đã xây dựng bảng câu hỏi có tên “Bảng mô tả hành vi lãnh đạo”. Bảng câu hỏi gồm 15 mục với các câu hỏi liên quan đến hai đặc điểm chủ yếu của nhà lãnh đạo: khả năng tổ chức và sự quan tâm. Các nhà nghiên cứu yêu cầu nhân viên mô tả lại hành vi của người lãnh đạo trực tiếp. Kết quả xử lý thông tin cho thấy rằng: nhà lãnh đạo được coi là có khả năng tổ chức nếu họ được mô tả là có thực hiện các công việc như “phân công thành viên trong nhóm thực hiện nhiệm vụ cụ thể”, “mong muốn công nhân duy trì tiêu chuẩn hoạt động rõ ràng” và “ coi trọng việc đúng tiến độ, thời hạn”. Một nhà lãnh đạo có sự quan tâm cao là người giúp đỡ cấp dưới trong những vấn đề cá nhân, là một người chan hòa và thân thiện và đối xử công bằng với cấp dưới (xem ví dụ trong bảng 6.3)

Trọng mô hình lãnh đạo của đại học Ohio thì phong cách S1 có nghĩa là

Ngoài bảng hỏi dành cho nhân viên, nhóm nghiên cứu còn xây dựng cả bảng hỏi dành riêng cho các nhà lãnh đạo nhằm mục đích thu thập ý kiến của họ về phong cách lãnh đạo của chính mình.

Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng những nhà lãnh đạo có khả năng tổ chức và sự quan tâm cao sẽ làm việc hiệu quả hơn, làm cho nhân viên thỏa mãn hơn so với những người hoặc chỉ có đầu óc tổ chức, hoặc chỉ có sự quan tâm, hoặc không có cả khả năng tổ chức lẫn sự quan tâm. Tuy nhiên, người lãnh đạo này không phải lúc nào cũng mang lại kết quả tích cực. Chẳng hạn, người lãnh đạo có khả năng tổ chức cao luôn đòi hỏi nhân viên của mình phải hoàn thành nhiệm vụ ở mức cao nhất có thể được, chấp nhận tốt kỷ luật lao động, đảm bảo tiến độ công việc …Những người không đáp ứng yêu cầu có thể bị khiển trách hoặc sa thải. Vì vậy, mức độ thỏa mãn công việc của một số người giảm đi và biến động nhân sự sẽ xảy ra. Nói tóm lại, nghiên cứu của Trường Đại học tổng hợp Bang Ohio cho thấy người lãnh đạo có khả năng tổ chức cao và quan tâm đến nhân viên, nhìn chung mang lại kết quả tích cực. Tuy nhiên, hiệu quả lãnh đạo còn chịu ảnh hưởng của môi trường bên ngoài. Vì vậy các nhân tố ngoại cảnh cần được đưa thêm vào xem xet trong lý thuyết này.

  • Nghiên cứu của Trường Đại học Michigan

Trong cùng thời gian, Trường Đại học Michigan cũng thực hiện nghiên cứu về lãnh đạo với mục đích tương tự: Xác định phong cách ứng xử của nhà lãnh đạo. Họ phân biệt hai loại lãnh đạo: lãnh đạo lấy con người làm trọng tâm và lãnh đạo lấy công việc làm trọng tâm.

Lãnh đạo lấy con người làm trọng tâm là những người nhấn mạnh tới mối quan hệ cá nhân. Họ gắn lợi ích cá nhân với nhu cầu của cấp dưới và chấp nhận sự khác biệt cá nhân giữa các thành viên. Trái lại, lãnh đạo lấy công việc làm trọng tâm lại nhấn mạnh tới các nhiệm vụ phải thực hiện cũng như khía cạnh kỹ thuật của công việc. Mối quan tâm chính của họ là làm thế nào để hoàn thành công việc và các thành viên trong nhóm là phương tiện để đạt được mục tiêu này.

Các nhà nghiên cứu của Michigan đánh giá cao các nhà lãnh đạo lấy con người làm trọng tâm. Họ cho rằng phong cách lãnh đạo này tạo ra sự thỏa mãn lớn hơn cho người lao động, vì vậy năng suất làm việc sẽ cao hơn. Trong khi đó làm việc dưới sự lãnh đạo của những người lấy công việc làm trọng tâm, nhân viên thường cảm thấy ít thỏa mãn hơn và vì vậy năng suất lao động thường thấp hơn

  • Sơ đồ hóa học thuyết hành vi

Học thuyết hành vi đã được Robert Blake và Jane Mouton minh họa dưới dạng biểu đồ (xem hình 6.2)

Trọng mô hình lãnh đạo của đại học Ohio thì phong cách S1 có nghĩa là

Mối quan tâm đến công việc được thể hiện trên trục hoành và mối quan tâm đến con người được thể hiện trên trục tung. Mỗi trục có 9 ô. Một người lãnh đạo được đánh giá ở bậc thứ 9 trên trục hoành là người có sự quan tâm tối đa đến công việc. Một người lãnh đạo được xếp ở bậc thứ 9 trên trục tung là người có sự quan tâm tối đa đến con người. 9 ô trên trục hoành và 9 ô trên trục tung tạo nên 81 vị trí khác nhau mà phong cách của nhà lãnh đạo có thể rơi vào một trong các vị trí đó.

Dựa vào những kết quả nghiên cứu cơ bản, Blake và Mouton kết luận rằng nhà quản lý làm việc hiệu quả nhất là những người quan tâm đến công việc, vừa quan tâm đến con người (ô 9,9). Ngược lại, những người có phong cách lãnh đạo rơi vào ô 9,1 (lấy công việc làm trọng tâm) hoặc 1,9 (lấy con người làm trọng tâm) là những nhà quản lý tồi. Tuy nhiên, thực tế đã chứng minh rằng, kết luận mà Blake và Mouton đưa ra không phải đúng trong mọi tình huống.

Tóm lại, học thuyết hành vi đã cố gắng xác định những hành vi ửng xử đặc trưng của người lãnh đạo. Tuy nhiên, cũng như học thuyết cá tính điển hình, các nhà nghiên cứu của học thuyết hành vi không xác định được ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến thành công hay thất bại của nhà lãnh đạo.

Học thuyết cá tính điển hình và học thuyết hành vi có ý nghĩa thực tiễn hoàn toàn khác nhau. Nếu giả thiết rằng học thuyết cá tính điển hình được công nhận thì có nghĩa là người ta có thể lựa chọn người lãnh đạo hiệu quả ngay từ khi tổ chức được thành lập. Ngược lại, nếu việc nghiên cứu hành vi xác định được các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hành vi của lãnh đạo thì chúng ta có thể đào tạo các nhà lãnh đạo tương lai.

Sự khác nhau giữa học thuyết cá tính điển hình và học thuyết hành vi về mặt ứng dụng nằm trong những giả thuyết nghiên cứu của chúng. Nếu học thuyết cá tính điển hình là đúng thì các nhà lãnh đạo về cơ bản có năng lực lãnh đạo bẩm sinh. Mặt khác, nếu có những hành vi đặc biệt mà các nhà lãnh đạo phải có thì ta có thể dạy về lãnh đạo trên cơ sở xây dựng chương trình đào tạo những mẫu ứng xử cho những cá nhân có mong muốn trở thành lãnh đạo. Đây chắc chắn là điều thú vị hơn vì nêu việc đào tạo này được thực hiện, chúng ta có thể có một đội ngũ các nhà lãnh đạo có hiệu quả.

Hình 6.2: Sơ đồ về phong cách ứng xử của nhà lãnh đạo

Trọng mô hình lãnh đạo của đại học Ohio thì phong cách S1 có nghĩa là

Chú giải:

Quản lý kiểu (1,9): Sự quan tâm thực sự đến nhu cầu của con người nhằm thỏa mãn các quan hệ, tạo nên bầu không khí tâm lý xã hội dễ chịu.

Quản lý kiểu (5,5): Sự hoạt động của tổ chức có thể ở mức độ vừa phải trên cơ sở cân đối giữa công việc và sự thỏa mãn của người lao động.

Quản lý kiểu (1,1): Cố gắng ở mức tối thiếu để hoàn thành công việc phải làm, để giữ được tư cách là thành viên của tổ chức.

Quản lý kiểu (9,1): Hiệu quả trong các hoạt động là kết quả của việc bố trí các điều kiện làm việc tối ưu mà ít quan tâm đến các yếu tố thuộc con người.

Quản lý kiếu (9,9): Người lãnh đạo quan tâm đến cả công việc lẫn mối quan hệ.

Giáo trình Hành vi tổ chức
Chủ biên: PGS.TS. Bùi Anh Tuấn
PGS.TS. Phạm Thúy Hương

(quantri.vn biên tập và số hóa)

Mô hình của trường đại học Ohio

Theo mô hình nầy, các nhà quản lý có thể tập trung sự khuyến khích, động viên của mình theo hai hướng: chú trọng đến con người và chú trọng đến công việc. Phong cách lãnh đạo chú trọng đến con người có đặc trưng nổi bật là sự quan tâm đến đời sống, lợi ích và gần gũi, lắng nghe ý kiến nhân viên. Các nhà lãnh đạo theo phong cách nầy cố gắng tạo ra bầu không khí thân thiện và dễ chịu nơi làm việc. ... Mô hình của trường đại học Ohio Theo mô hình nầy, các nhà quản lý có thể tập trung sự khuyến khíc

Thể loại Tài liệu miễn phí Kỹ năng tổ chức

Số trang 3

Ngày tạo 8/29/2018 4:52:42 PM +00:00

Loại tệp DOC

Kích thước

Tên tệp

Tải Mô hình của trường đại học Ohio (.docx) Tải Mô hình của trường đại học Ohio (.pdf)