Trên bản vẽ kỹ thuật đường kích thước được trình bày như thế nào

Câu 5 trang 10 sgk Công nghệ 11

Khi ghi kích thước cần thể hiện chữ số, đường gióng và đường kích thước như thế nào?

Lời giải:

- Chữ số kích thước (chỉ trị số kích thước thực) thường được ghi trên đường kích thước.

- Đường kích thước được biểu diễn bằng nét liền mảnh, song song với phần từ được ghi kích thước, ở đàu mút có hình vẽ mũi tên.

- Đường gióng kích thước được biểu diễn bằng nét liền mảnh, thường kẻ vuông góc với đường kích thước, không vượt quá đường kích thước khoảng 2-4 cm.

Xem toàn bộ Giải Công nghệ 11: Bài 1. Tiêu chuẩn trình bày bản vẽ kĩ thuật

Đáp án và giải thích chính xác câu hỏi trắc nghiệm “Đường kích thước được vẽ bằng gì?” cùng với kiến thức lý thuyết liên quan là tài liệu hữu ích môn Công nghệ 11 dành cho các bạn học sinh và thầy cô giáo tham khảo.

Trắc nghiệm:Đường kích thước được vẽ bằng gì?

A. Nét liền đậm, vuông góc với phần tử ghi kích thước.

B. Nét liền đậm, song song với phần tử ghi kích thước.

C. Nét liền mảnh, song song với phần tử ghi kích thước.

D. Nét liền mảnh, vuông góc với phần tử ghi kích thước.

Trả lời:

Đáp án đúng: C. Nét liền mảnh, song song với phần tử ghi kích thước.

Giải thích: Đường kích thước được vẽ bằng nét liền mảnh, song song với phần tử ghi kích thước.

Bổ sung thêm kiến thức cùng Top lời giải thông qua bài mở rộng về bản vẽ kĩ thuật nhé!

Kiến thức tham khảo về bản vẽ kĩ thuật.

1. Khái niệm về bản vẽ kĩ thuật

- Bản vẽ kĩ thuật (bản vẽ) trình bày các thông tin kĩ thuật dưới dạng các hình vẽ và các kí hiệu theo các quy tắc thống nhất và thường vẽ theo tỉ lệ.

- Mỗi lĩnh vực kĩ thuật có loại bản vẽ của ngành mình, trong đó có hai loại bản vẽ kĩ thuật thuộc hai lĩnh vực quan trọng là:

+ Bản vẽ cơ khí dùng trong ngành chế tạo máy và thiết bị.

+ Bản vẽ xây dựng dùng trong ngành kiến trúc và xây dựng.

2. Tiêu chuẩn trình bày bản vẽ kĩ thuật

a) Khổ giấy

- Có 05 loại khổ giấy, kích thước như sau:

A0: 1189 x 841(mm)

A1: 841 x 594 (mm)

A2: 594 x 420 (mm)

A3: 420 x 297 (mm)

A4: 297 x 210 (mm)

-Quy định khổ giấy để thống nhất quản lí và tiết kiệm trong sản xuất.

- Các khổ giấy chính được lập ra từ khổ giấy A0.

- Mỗi bản vẽ đều có khung vẽ và khung tên. Khung tên được đặt ở góc phải phía dưới bản vẽ.

b) Tỷ lệ

- Tỷ lệ là tỷ số giữ kích thước dài đo được trên hình biểu diễn của vật thể và kích thước thực tương ứng đo được trên vật thể đó.

- Có 03 loại tỷ lệ:

+ Tỷ lệ 1:1 – tỷ lệ nguyên hình

+ Tỷ lệ 1:X – tỷ lệ thu nhỏ

+ Tỷ lệ X:1 – tỷ lệ phóng to

c) Nét vẽ

- Các loại nét vẽ

+ Nét liền đậm:

A1: đường bao thấy

A2: Cạnh thấy

+ Nét liền mảnh:

B1: đường kích thước

B2: đường gióng

B3: đướng gạch gạch trên mặt cắt

+ Nét lượn sóng:

C1: đường giới hạn một phần hình cắt

+ Nét đứt mảnh:

F1: đường bao khuất, cạnh khuất

+ Nét gạch chấm mảnh:

G1: đường tâm

G2: đường trục đối xứng

- Chiều rộng nét vẽ

0,13; 0,18; 0,25; 0,35; 0,5; 0,7; 1,4 và 2mm. Thường lấy chiều rộng nét đậm bằng 0,5mm và nét mảnh bằng 0,25mm.

d) Chữ viết

- Khổ chữ

+ Khổ chữ: (h) là giá trị được xác định bằng chiều cao của chữ hoa tính bằng mm. Có các khổ chữ: 1,8; 2,5; 14; 20 mm

+ Chiều rộng: (d) của nét chữ thường lấy bằng 1/10h

- Kiểu chữ

+ Thường dùng kiểu chữ đứng hoặc nghiêng 75°

e) Ghi kích thước

- Đường kích thước

Vẽ bằng nét liền mảnh, song song với phần tử được ghi kích thước.

- Đường gióng kích thước

Vẽ bằng nét liền mảnh thường kẻ vuông góc với đường kích thước, vượt quá đường kích thước một đoạn ngắn.

- Chữ số kích thước

Chỉ trị số kích thước thực (khoảng sáu lần chiều rộng nét).

- Ký hiệu: Ø, R

3. Vai trò của bản vẽ kĩ thuật trong đời sống và sản xuất

a) Đối với sản xuất

Trong sản xuất, muốn làm ra một sản phẩm nào đó, trước hết người thiết kế phải diễn tả chínhxác hình dạng và kết cấu của sản phẩm, phải nêu đầy đủ các thông tin cần thiết khác như kíchthước, yêu cầu kĩ thuật, vật liệu .. Các nội dung này được trình bày theo các quy tắc thống nhấtbằng bản vẽ kĩ thuật. Sau đó người công nhân căn cứ theo bản vẽ để tiến hành chế tạo, lắp ráp,thi công.

- Các kĩ sư đang dùng bản vẽ kĩ thuật để trao đổi ý kiến với nhau.

- Các nhân viên đang lập bản vẽ kĩ thuật của sản phẩm.

- Các công nhân đang căn cứ vào bản vẽ kĩ thuật đề thi công công trình.

b) Đối với đời sống

Trong đời sống, để người tiêu dùng sử dụng các sản phẩm do con người làm ra: đồ dùng điện tử,các loại máy, phương tiện đi lại một cách hiệu quả và an toàn, mỗi chiếc máy hoặc thiết bị phải kèm theo bản chỉ dẫn bằng lời và hình (bản vẽ, sơ đồ ...).

c) Trong các lĩnh vực kĩ thuật

- Bản vẽ kĩ thuật liên quan đến nhiều ngành kỹ thuật khác nhau, mỗi lĩnh vực lại có một loại bản vẽ riêng.

- Các bản vẽ kĩ thuật được vẽ bằng tay, dụng cụ vẽ hoặc bằng máy tính điện tử.

- Học vẽ kĩ thuật để ứng dụng vào sản xuất, đời sống và tạo điều kiện học tốt các môn khoa học – kĩ thuật khác.

Kích thước trên bản vẽ kỹ thuật có đơn vị mm, theo tiêu chuẩn về bản vẽ kĩ thuật, kích thước đo độ dài trên bản vẽ là mm, độ lớn của chi tiết biểu diễn chỉ có thể xác định bằng con số kích thước, ghi chúng phía trên đường kích thước và nên ghi vào khoảng giữa.

Kích thước trên bản vẽ kỹ thuật có đơn vị?

A. mm

B. dm

C. cm

D. Tùy từng bản vẽ

Đáp án đúng A.

Kích thước trên bản vẽ kỹ thuật có đơn vị mm, theo tiêu chuẩn về bản vẽ kĩ thuật, kích thước đo độ dài trên bản vẽ là mm, độ lớn của chi tiết biểu diễn chỉ có thể xác định bằng con số kích thước, ghi chúng phía trên đường kích thước và nên ghi vào khoảng giữa.

Giải thích lý do chọn đáp án A:

Bản vẽ kĩ thuật là tài liệu trình bày các thông tin kĩ thuật dưới dạng các hình vẽ, các kí hiệu theo các quy tắc thống nhất, và thường được vẽ theo tỉ lệ

Bản vẽ kĩ thuật dùng trong thiết kế, trong các quá trình sản xuất, chế tạo, thi công đến kiểm tra, sữa chữa, lắp ráp, vận hành, trao đổi,…

Mỗi lĩnh vực kĩ thuật có loại bản vẽ riêng của ngành mình, trong đó có 2 loại bản vẽ thuộc hai lĩnh vực quan trọng là:

– Bản vẽ cơ khí: gồm các bản vẽ liên quan đến thiết kế, chế tạo, lắp ráp, sử dụng … các máy và thiết bị

– Bản vẽ xây dựng: gồm các bản vẽ liên quan đến thiết kế, thi công, sử dụng … các công trình kiến trúc và xây dựng

Độ lớn của chi tiết biểu diễn chỉ có thể xác định bằng con số kích thước. Ghi chúng phía trên đường kích thước và nên ghi vào khoảng giữa. Đường kích thước được giới hạn bằng mũi lên. Đỉnh của mũi tên vẽ chạm vào đường gióng

Đường kích thước phải vẽ song song với đoạn được ghi kích thước ở trên hình biểu diễn. Khoảng cách giữa các đường kích thước song song với đường bao từ 6 đến 10 mm

Đường kích thước không được vẽ cắt với đường gióng và không cho phép dùng các đường bao, đường trục, đường tâm và đường gióng làm đường kích thước. Để tránh đường kích thước cắt đường gióng, cần đặt kích thước bé ở gần và các kích thước lớn ở xa hình biểu diễn.

Độ lớn của mũi lên phụ thuộc vào bề rộng (s) của nét cơ bản (Đường bao thấy); chiều dài mũi tên lấy từ 6 đến 10 lần giá trị bề rộng nét cơ bản. Chiều rộng bằng khoảng 2 lần (s) nét cơ bản, tất cả các mũi tên cùng một bản vẽ phải vẽ theo cùng một kích thước như nhau.

Con số kích thước biểu thị độ dài phải ghi theo vị trí của đường ghi kích thước. Nếu đường kích thước thẳng đứng, đầu con số kích thước hướng sang trái. Đối với các đường kích thước nghiêng (so với đường nằm ngang của bản vẽ), con số kích thước được ghi sao cho, nếu ta quay đường kích thước và con số kích thước một góc nhỏ hơn 900  đến vị trí đường kích thước nằm ngang thì đầu con số kích thước hướng lên trên. Kích thước độ dài lấy đơn vị đó là mm, trên bản vẽ không ghi đơn vị đo.

Nhiều chi tiết có vát mép. Nếu mép vát có góc nghiên 450 thì kích thước của nó được ghi theo quy ước: con số đầu chỉ chiều cao mép vát, con số thứ hai chỉ độ lớn của góc vát, ví dụ 5 x 450. Nếu mép vát có góc khác 450 thì kích thước của mép mát được ghi theo quy tắc chung như hình b

Nếu chi tiết có một số lỗ giống nhau, thì kích thước của lỗ chỉ ghi trên một lỗ, còn số lượng lỗ ghi phía trước con số kích thước, chẳng hạn, 3 lỗ Ø 16. Nếu chỉ có một hình chiếu thì bề dày và chiều dài của chi tiết được ghi trước con số chỉ bề dày ghi chữ s và trước con số chỉ chiều dài ghi chữ l.

Các kích thước 40-0.2 và 100+0.1 là những kích thước ghi kèm với sai lệch giới hạn của chúng. Các số +0,1; -0,2 chỉ mức độ chính xác cho phép của kích thước (danh nghĩa) khi gia công chi tiết. Ví dụ kích thước 40-0.2 có ý nghĩa như sau: 40 là kích thước chính (danh nghĩa) với sai số cho phép khi chế tạo chi tiết là 0,2 mm nhỏ hơn kích thước chính. Như vậy, kích thước giới hạn lớn nhất bằng 40 (= 40mm); kích thước giới hạn bé nhất bằng 40 – 0.2 = 39.8 mm. Kích thước thực tế của chi tiết sao khi gia công không được bé hơn 39,8 hay lớn hơn 40mm.