Ti thể có nhiều ở đâu

Năm học 2022 Quảng Văn Hải đã phát hành bản mới nhất  Tài liệu luyện thi THPT Quốc Gia SINH HỌC 4.0   Trình bày đẹp hơn, mãu in đẹp hơn, đóng thành sách. Gộp lại 1 cuốn cho tiện mang theo. Cập nhật nội dung đã đề cập ở kỳ thi THPT Quốc Gia , đề minh họa và các đề thi thử mới nhất. Bổ sung phần trắc nghiệm sinh học 11 (trích từ các trường chuyên cả nước). Nâng cấp hệ thống hỗ trợ kiểm tra, hỗ trợ online  Tài liệu luyện thi THPT Quốc Gia SINH HỌC 4.0 sẽ giúp gì cho bạn? Hệ thống kiến thức lý thuyết từ cơ bản đến chuyên sâu, đặc biệt những nội dung sách giáo khoa chưa có điều kiện phân tích; những nội dung hay bị hiểu nhầm. Hơn 100 bài tập mẫu phủ kín các dạng bài tập sinh học THPT, các bài tập được trình bày dễ hiểu theo bản chất và cách giải nhanh nâng cao bằng công thức toán. Đặt biệt có lưu ý những nội dung hay lỗi mà học sinh thường gặp phải. Khoảng 2000 câu hổi trắc nghiệm được sắp xếp theo chuyên đề, các em có đủ bộ câu hỏi để tự luyện mà không cần phải mu

Bào quan ti thể (Mitochondria) có chức năng chuyển hóa năng lượng tích lũy trong chất dinh dưỡng thành năng lượng tích lũy trong phân tử ATP. Ti thể có trong tất cả các tế bào nhân thực. Ti thể được Atman phát hiện năm 2894 và đến năm 1897 được Benđa đặt tên là mitochondria vì chúng thường có dạng sợi hoặc dạng hạt khi quan sát dưới kính hiển thi thường.

Ti thể có nhiều ở đâu


Ti thể có đường kính 0,5 - 2 micrômet và dài 7-10 micrômet, có nhiều trong các tế bào tích cực chuyển hóa năng lượng như tế bào gan, tế bào cơ,... Cấu tạo của bào quan ti thể gồm 3 phần chủ yếu là màng ngoài, màng trong và chất nền (hay dịch ti thể).

Ti thể có nhiều ở đâu

  • Màng ngoài: nhẵn, được cấu tạo một nữa là prôtêin và một nữa là lipit.
  • Màng trong: gấp khúc tạo nên các mào hình răng lược, được cấu tạo 20% lipit và 80% prôtêin. Ở giữa màng ngoài và màng trong là xoang gian màng.
  • Chất nền ti thể: chứa một hỗn hợp chất đậm đặc  của hàng trăm enzim cần cho oxi hóa piruvat và các axit béo trong chu trong Crebs. Nhiều bản sao ADN dạng vòng, ribôxôm và các enzim cần cho sự biểu hiện các gen ti thể hiện diện trong chất nền.

Ngoài chức năng chuyển hóa năng lượng có trong các chất dinh dưỡng thành năng lượng trong ATP là dạng năng lượng mà tế bào có thể sử dụng (thông qua hô hấp tế bào) thì ti thể còn có một số chức năng sau:

  • Tham gia các quá trình trao đổi chất cùng với một số bào quan khác.
  • Tham gia vào quá trình tự chết của tế bào.

Cùng với lục lạp (chỉ có ở tế bào thực vật) thì ti thể là bào quan có thể tự tổng hợp được một số prôtêin cho riêng mình. Nó có một hệ di truyền tự lập, khác với hệ di truyền của nhân tế bào. Ngày nay người ta cho rằng, ti thể có nguồn gốc từ một dạng vi khuẩn hiếu khí cộng sinh với tế bào nhân thực (theo giả thuyết "cộng sinh" về nguồn gốc chủng loại của ti thể).

Loài ong mật có bộ NST lưỡng bội 2n=32. Hợp tử của loài trải qua nguyên phân. Hãy cho biết có bao nhiêu NST, crômatit, tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì của quá trình nguyên phân? Để giải bài tập sinh học trên trước hết các bạn cần nhớ một số vấn đề sau: NST nhân đôi ở kì trung gian (pha S) trở thành NST kép, tồn tài trong tế bào đến cuối kì giữa. Vào kì sau, NST kép bị chẻ dọc tại tâm động, tách thành 2 NST đơn, phân li đồng đều về 2 cực tế bào. Crômatit chi tồn tại ở NST kép, mỗi NST kép có 2 crômatit. Mỗi NST dù ở thể đơn hay kép đều mang một tâm động. Vậy có bao nhiêu NST trong tế bào thì sẽ có bấy nhiêu tâm động. Do vậy, gọi 2n là bộ NST lưỡng bội của loài, số NST, số crômatit, số tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì quá trình nguyên phân như bảng sau: Kì trung gian Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối Số NST đơn 0 0 0 4n 2n Sô NST kép 2n 2n 2n 0 0 Số crômatit 4n 4n 4n 0 0 Số tâm động 2n 2n 2n 4n 2n T

Trong chương trình sinh học lớp 10 thì nội dung về chu kỳ tế bào, nguyên phân và giảm phân các em cần học kỹ và làm bài tập liên quan. Đây là kiến thức hết sức quan trọng để có thể học tiếp những kiến thức liên quan ở lớp tiếp tiếp theo. Cơ chế nguyên phân Cơ chế giảm phân Kiến thức các em đọc ở sách giáo khoa sinh học lớp 10, ở phần này tác giả chỉ trích một số câu hỏi thường gặp trong nội dung chuyên đề chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân. Câu 1. Trình bày khái niệm và nêu những giai đoạn của chu kì tế bào? – Chu kì tế bào là khoảng thời gian giữa 2 lần phân bào liên tiếp. Một chu kì tế bào bao gồm kì trung gian và quá trình nguyên phân. Kì trung gian gồm ba pha theo thứ tự là G1 , S, G2, trong đó pha G1 là thời kì sinh trưởng chủ yếu của tế bào; pha S diễn ra sự nhân đôi của ADN và nhiễm sắc thể. Kết thúc pha S, tế bào sẽ chuyển sang pha G2, lúc này tế bào sẽ tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào. Nguyên phân diễn ra ngay sau pha G2

Vận dụng toán xác suất để giải nhanh các bài tập sinh học phần quy luật phân li độc lập như: xác định số loại kiểu gen, kiểu hình ở đời con hay tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con trong các phép lai khi biết kiểu gen của bố mẹ mà không cần viết sơ đồ lai. Theo quy luật phân li độc lập ta hiểu rằng: một phép lai có n cặp tính trạng, thực chất là n phép lai một cặp tính trạng. Như vậy khi đề bài cho biết kiểu gen có bố mẹ và tuân theo quy luật phân li độc lập thì ta chỉ cần dung toán xác suất để xác định nhanh số loại cũng như tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo quy tắc sau: Tỉ lệ KG khi xét chung nhiều cặp gen bằng các tỉ lệ KG riêng rẽ của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Số KH khi xét chung nhiều cặp tính trạng bằng số KH riêng của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Ví dụ:  Cho biết A - hạt vàng : a- hạt xanh; B- hạt trơn : b - hạt nhăn; D - thân cao : d- thân thấp. Tính trạng trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: AabbDd x AaBbdd  sẽ cho số loại và tỉ lệ kiểu g

Ty thể (mitochondria) là bào quan có chức năng chuyển hóa năng lượng tích trong chất dinh dưỡng thành năng lượng trong ATP. Ty thể có trong tất cả tế bào nhân chuẩn

Ti thể có nhiều ở đâu

Ti thể có nhiều ở đâu

1.      Cấu trúc hiển vi

Ở trạng thái bình thường ty thể có hình trứng với đường kính 0.5-2, dài từ 7-10. Ty thể có nhiều trong các tế bào tích cực chuyển hóa năng lượng, ví dụ, tế bào gan, tế bào cơ,… Tế bào gan có khoảng 1500 ty thể ( chiếm 22% khối lượng tế bào), Trong tế bào, ty thể thường được phân bố đồng đều trong tế bào chất, hoặc tập trung ở vùng tế bào chất mà ở đó tế bào cần nhiều năng lượng để họat động sống.

Ty thể có cấu trúc siêu vi và phân tử tương đối giống nhau ở tế bào thực vật cũng như ở động vật. Ty thể được cấu tạo từ màng kép gồm màng ngoài và màng trong và đều có bản chất là màng lipoprotein, bao lấy khối chất nền (matrix) ở phía trong. Màng ngoài và màng tron ty thể giới hạn xoang gian màng, cách biệt với chất nền bởi màng trong. Màng trong mọc lồi và chất nền tạo nên các mấu lồi hình răng lược gọi là màu (crista). Ty thể chứa protein ( 65-70%) và lipit (25-30%). Ngoài ra trong ti thể còn có DNA và RNA

2.      Màng ngoài

Màng ngoài ty thề là lipoprotein có độ dày 6 mm chứa nhiều protein xuyên màng ( 60%) và chứa lipit 40 %. Tỉ lệ giữa cholesterol/ photpholipit là 1/8. Màng ngoài chứa nhiều kênh ion, các protein mang để vận chuyển các ion và các chất với khối luoo75ng phân tử dưới 1000D

Trong màng ngoài chứa nhiều enzim khác nhau: transferaza, kinase, cytocrom, photpholipaza.

1.      Xoang gian màng

Xoang gian màng rất hẹp phân bố vào cá mào răng lược, là nơi trung chuyển các chất giữa màng ngoài và màng trong. Ngoài ra, xoang gian màng chứa nhiều proton H+ được vận chuyển đến từ xoang chất nền do hoạt động của các phức hợp truyền electron. Trong xoang gian màng chứa nhiều protein tham gia vào quá trình tự chết theo chu trình của tế bào.

2.      Màng trong

Màng trong của ty thể cũng là màng lipoprotein khác với màng ngoài không chỉ ở chỗ chúng có chứa nhiều protein hơn màng ngoài ( 80%) và lipit (20%), mà còn ở chỗ chúng mọc sâu vào chất nền tạo nên các mào, do đó làm tăng bề mặt của màng trong lên ba lần so với màng ngoài. Số lượng mào của màng trong tỉ lệ với cường độ chuyển hóa năng lượng ATP của tế bào

Màng trong ty thể chứa rất nhiều loại protein có chức năng rất khác nhau:

_Protein vận chuyển chủ động các chất (ATP, ADP, ion photphat, proton H+) từ xoang gian màng vào trong chất nền

_Protein màng và protein kênh có chức năng vận chuyển các ion (NA+, K+, Ca 2+, H+)

_Các phức hợp của dãy truyền electron

3.      Chất nền

Chất nền ti thể còn được gọi là xoang trong chứa rất nhiều thành phần khác nhau có vai trò quan trọng đối với ti thể:

_Các enzim có chức năng oxh acid piruvic sản sinh ra axetil-coenzim A

_Các enzim của chu trình Crep

_Các enzim tổng hợp các acid béo

4.      Chức năng

Ty thể là nhà máy sản sinh ATP.

Ty thể tham gia các quá trình trao đổi chất

Ty thề tham gia vào quá trinh tự chết của tế bào

Trong chất nền ty thể có đủ các dạng RNA và ribosome